Author - saigonscouts

Cắm Trại

Cắm trại là một hoạt động vui chơi giải trí ngoài trời mà trong đó những người tham gia được gọi là những người cắm trại muốn tránh xa nền văn minh và thưởng thức tự nhiên trong lúc trải qua một hoặc hai đêm ở một khu cắm trại. Cắm trại có thể bao gồm việc sử dụng một lều, một cấu trúc đơn sơ hoặc không có chỗ trú thân gì cả.(demo)

Chi tiết...

Cứu Hộ Đuối Nước

Con người giữ sự sống bằng cách hít thở không khí vào phổi. Khi một người ngưng thở thì đây là một tình trạng đe dọa mạng sống được gọi là ngưng hô hấp. Thường thì khi nạn nhân ngừng thở, họ có thể thở lại nếu người ta tìm cách đưa không khí vào phổi họ, làm kích thích cho họ thở lại. Tuy nhiên, nếu nạn nhân ngừng thở  thì có thể kéo theo việc tuần hoàn – hô hấp ngừng hoạt động, nghĩa là họ không còn thở và tim cũng không còn đập.

Nếu phổi của nạn nhân ngừng tiếp nhận khí oxy, thì nạn nhân sẽ bị tổn thương não tùy theo thời gian dài hay ngắn, tính từ lúc nạn nhân ngưng thở như sau:

  • Từ 4 – 6 phút: có thể tổn thương não.
  • Từ 6 – 10 phút: não đã bị tổn thương.
  • Trên 10 phút: não bị tổn thương không hồi phục và chết.

Vì thế, một trong những điều quan trọng là chúng ta phải tái lập lại hơi thở một cách nhanh chóng và chính xác.

hhnt

Kỹ Thuật Hô Hấp Nhân Tạọ là một phương pháp đưa không khí từ ngoài vào phổi và đẩy không khí ở trong phổi ra ngoài để thay thế cho hô hấp tự nhiên khi nạn nhân ngừng thở. Việc ngừng thở sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu oxy trong máu và tế bào thần kinh.

Do đó, cấp cứu người bị ngạt thở phải tranh thủ thời gian từng giây. Vì vậy, người cấp cứu cần phải:

  • Phát hiện sớm sự ngạt thở.
  • Biết cấp cứu nhanh chóng và đúng phương pháp.
  • Biết những việc nên làm và những việc không nên làm trong những trường hợp đặc biệt.

NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY NGẠT THỞ :

  • Chết đuối: Người không biết bơi (kể cả người biết bơi cũng có thể chết đuối), bị ngã chìm xuống nước chỉ sau 2 – 3 phút sẽ bị ngạt thở.
  • Bị vùi lấp: Nhất là khi ngực bị đè ép, mũi, miệng bị đất cát nhét kín, nạn nhân có thể bị ngạt thở nhanh chóng.
  • Hít khí độc: Người ở lâu trong hầm kín chật hẹp, thiếu dưỡng khí hoặc bị ngạt thở bởi khí CO (Monoxit carbon) tạo ra do cháy, nổ…
  • Tắt đường hô hấp trên: Do thắt cổ hay bị bóp cổ, do chất nôn, do thức ăn vào ngược từ dạ dày bịt tắt đường thở, do tụt lưỡi ở nạn nhân hôn mê, điện giật… 

NHẬN BIẾT NẠN NHÂN BỊ NGẠT THỞ :

Khi một người bị ngạt thở, họ sẽ có những biểu hiện sau:

  • Hô hấp ngừng hoàn toàn, lồng ngực, thành bụng bất động.
  • Nạn nhân nằm yên, bất tỉnh, không cử động.
  • Sắc mặt nhợt nhạt hoặc tím tái, tứ chi giá lạnh.
  • Tim có thể ngưng đập, mạch không sờ thấy.

Kiểm tra nạn nhân thấy ngưng thở bằng cách đặt má của bạn trước miệng nạn nhân (cách khoảng 3 – 5 cm), và nhìn vào ngực họ. Nếu muốn, bạn cũng có thể đặt một bàn tay lên vùng trung tâm của ngực họ. Việc này giúp bạn kiểm tra được xem nạn nhân có thở không theo phương pháp: Cảm nhận, Nghe, Nhìn, Ngửi:

  1. Bạn có thểCảm nhận hơi thở nạn nhân phả vào má bạn.
  2. Bạn có thểNghe thấy không khí vào và ra khỏi phổi của nạn nhân.
  3. Bạn có thểNhìn thấy độ nâng lên và hạ xuống của ngực nạn nhân.
  4. Bạn có thểNgửi thấy hơi thở của họ khi không khí thoát ra.hhnt1

Nếu bạn đặt tay của bạn lên ngực nạn nhân, bạn cũng có thể cảm thấy ngực của họ nâng lên hạ xuống dựa vào tay bạn. Tìm những dấu hiệu này trong khoảng 10 giây. Nếu không thấy dấu hiệu (hoặc chỉ thở chậm hơn 6 lần/phút), thì nạn nhân không có khả năng để tự đưa không khí vào trong cơ thể họ. Để giúp họ, bạn cần phải thực hiện sơ cứu về hô hấp.

CÁCH XỬ TRÍ :

Loại bỏ nguyên nhân ngạt thở – Cố gắng khai thông đường thở càng nhanh càng tốt –  Tiến hành hô hấp nhân tạo.

+ Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt thở:

Các bạn cần đưa nạn nhân ra khỏi nơi gây ngạt thở như bới đất cho người bị vùi lấp, vớt người chết đuối, kéo người bị ngạt thở ra khỏi nơi đầy khói, cắt dòng điện đối với người bị điện giật.

+ Khai thông đường thở:

  • Nới rộng cổ áo, cà vạt, dây nịt, dây thắt cổ.
  • Cố gắng mở miệng nạn nhân bằng cách dùng một tay chịu ở trán, một tay ấn ở cằm hoặc đẩy góc xương hàm dưới ra trước.
  • Lau chùi đất, máu, đờm dãi ở mũi, miệng, dùng ngón tay, nếu có quấn vải càng tốt, thọc tay vào miệng móc đàm, ngoại vật, thức ăn ói mửa ra. Khi cần, ta có thể hút trực tiếp bằng miệng cho sạch đờm dãi.

hhnt2

+ Tiến hành hô hấp nhân tạo:

 Có nhiều phương pháp nhưng thông dụng và hiệu quả nhất là phương pháp “Miệng qua miệng” (Mouth by mouth). Nếu ngưng tim thì kết hợp với “Hồi sinh tim phổi CPR”.

Khi làm hô hấp nhân tạo cần chú ý:

  • Làm ở chỗ thoáng khí, không để nhiều người xúm quanh.
  • Không để nạn nhân nằm ở chỗ giá lạnh.
  • Móc đàm nhớt hay chất ói mửa thường có ở nạn nhân bị ngạt.
  • Làm rất kiên trì cho đến khi hô hấp tự nhiên hồi phục.

Lưu ý: Bình tĩnh và kiên nhẫn. Các bạn làm các động tác đúng theo nhịp điệu, không nhanh quá và cũng không chậm quá. Các động tác có khi kéo dài hàng giờ nên không được chán nản. Vì vậy các bạn cần phải có người hỗ trợ khi quá mệt mõi.

CÁC PHƯƠNG PHÁP HÔ HẤP NHÂN TẠO:

 PHƯƠNG PHÁP MIỆNG QUA MIỆNG:

Đây là phương pháp dễ làm và có hiệu quả nhất.hhnt3

Đặt nạn nhân nơi thoáng mát, nới lỏng quần áo, dây nịt, cà vạt… Nếu có thể thì nên để nạn nhân nằm ngửa trên một mô đất cao, hay bàn ghế, giường… để chúng ta đỡ cúi mặt gập người khi thao tác. Nếu trong miệng và cổ họng nạn nhân có vướng cái gì. Hãy quấn vải vào đầu ngón tay móc sạch ra, đoạn lau miệng cho sạch.

Cách thao tác:

  • Kéo đầu nạn nhân càng ngửa về phía sau càng tốt, kéo hoặc đẩy hàm dưới cho miệng nạn nhân mở ra (hình 1).
  • Dùng bàn tay vừa đẩy trán nạn nhân vừa bịt mũi của họ lại bằng ngón trỏ và ngón giữa. Bàn tay kia dùng banh hàm nạn nhân và kéo miệng mở ra.
  • Hít đầy lồng ngực, đoạn há miệng rộng rồi áp sát vào miệng nạn nhân. Thổi hơi mạnh đồng thời liếc mắt nhin lồng ngực của nạn nhân xem có phồng lên không? (hình 2).

hhnt4

  • Nghiêng đầu lắng tai nghe hơi thở trở ra (hình 3).
  • Lặp lại động tác 2 và 3 với nhịp điệu:
  • Người lớn: 12 lần trong 1 phút
  • Trẻ em; 20 lần (thổi nhẹ)
  • Tiếp tục như vậy cho đến khi nạn nhân trở lại bình thường.

Chú ý: Nếu thấy thổi hơi vào và không thở hơi ra. Hãy kiểm soát lại vị trí đầu và cằm.
PHƯƠNG PHÁP XOA BÓP TIM NGOÀI LỒNG NGỰC (HỒI SINH TIM PHỔI = CPR):

Khi nạn nhân bị ngưng tim (áp tai vào lồng ngực không nghe tim đập và sờ mạch không thấy mạch đập), bạn phải tiến hành cấp cứu tại chỗ ngay lập tức bằng cách bóp tim ngoài lồng ngực (tức Hồi sinh tim phổi CPR).

Cách thao tác:

Để nạn nhân nằm trên mặt phẳng cứng, bạn quỳ gối bên trái nạn nhân. Hai bàn tay chồng lên nhau rồi để trước tim, tương ứng với điểm giữa hai núm vú, ấn sâu xuống khoảng 4 – 5 cm rồi nới lỏng tay ra. Nhịp độ ép nén 100 lần/phút. Trẻ sơ sinh có thể phải ép tim đến 120 lần/phút. Phải kết hợp cả ép tim với thổi ngạt, cứ 30 lần ép tim lại thổi ngạt 2 lần,

 hhnt5

     Cách thổi ngạt:

  1. Một tay kéo đầu nạn nhân càng ngửa về phía sau càng tốt,tay kia kéo hoặc đẩy hàm dưới cho miệng mở ra.
  2. Dùng bàn tay vừa đẩy trán nạn nhân vừa bịt mũi của họ lại bằng ngón trỏ và ngón giữa. Bàn tay kia dùng banh hàm nạn nhân và kéo miệng mở ra.
  3. Hít đầy lồngngực, đoạn há miệng rộng rồi áp sát vào miệng nạn nhân. Thổi hơi mạnh trong khoảng 1 giây, vừa thổi vừa liếc mắt nhìn lồng ngực của nạn nhân. Nếu thổi thành công sẽ thấy lồng ngực của nạn nhân phồng lên.

Sau khi bệnh nhân tự thở được, cho nằm ở tư thế hồi phục và tìm cách đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị tiếp.

PHƯƠNG PHÁP NIELSEN:

Đây là phương pháp hơi cổ điển, hiện nay ít người áp dụng. Nhưng nếu bạn không muốn áp miệng mình vào miệng người bệnh vì một lý do nào đó thì đây là phương pháp khả thi.

Ðặt nạn nhân nằm sấp trên mặt cứng, hai tay gấp, mỏm khuỷu ngang vai, hai bàn tay úp chồng lên nhau và kê dưới cằm để đầu hất ngược ra sau. Bạn quỳ gối trước đầu nạn nhân, đặt hai bàn tay lên hai xương bả vai ngang nách của nạn nhân.

hhnt7 hhnt6

Bạn giữ hai tay thẳng, chồm người tới trước, ấn mạnh xuống lưng nạn nhân rồi buông ra đột ngột.

hhnt8

Hít vào: Nắm hai cánh tay của nạn nhân gần mỏm khuỷu, kéo cánh tay lên trên và về phía đầu nạn nhân, đồng thời bạn hơi ngã người ra sau (khi kéo, hai bàn tay nạn nhân không rời khỏi cằm, đầu không nhấc lên khỏi bàn tay), xong đặt tay về tư thế lúc đầu và tiếp tục làm thao tác giúp thở ra.

Làm với nhịp độ 10 – 12 lần trong 1 phút. Phương pháp này thích hợp trong cấp cứu chết đuối vì cần cho nạn nhân nằm sấp để tống nước trong bụng ra ngoài. Bạn cần có người đứng gần kế bên để thay thế cho mình khi quá mệt, tránh gián đoạn việc hô hấp.

PHƯƠNG PHÁP SYLVESTER:

Đây cũng là phương pháp cổ điển, ít người áp dụng, nhưng cũng rất hiệu quả.

Ðặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt đất cứng. Nâng cao vai nạn nhân bằng cách lót mền, gối, để đầu bật ngửa ra sau, cằm hướng lên trời. Người cấp cứu quỳ ở phía đầu nạn nhân, nắm chặt hai cổ tay nạn nhân.

Thở ra: Ðưa 2 cẳng tay nạn nhân gập vào trước ngực và ép mạnh. Tư thế người cấp cứu nghiêng mình tới trước, hai tay duỗi thẳng.

Hít vào:  Người cấp cứu ngã người ra sau, đến khi mông đặt lên gót chân; đồng thời kéo bẹt hai tay nạn nhân ra cho đến khi chấm đất.

hhnt9

Ðộng tác này làm nâng cao xương sườn, giúp không khí chui vào phổi. Làm với nhịp 15 – 20 lần trong 1 phút. Phương pháp này áp dụng cho nạn nhân không nằm sấp được, như nạn nhân ngạt thở do bị vùi lấp, mới bới được nửa người trên.

 daosaigon.org

Chi tiết...

Sơ Cứu Trẻ Em Bị Ngạt Thở

Cho dù bạn tiến hành sơ cứu một trẻ nhỏ hay một người lớn bị nghẹt thở do dị vật lọt vào đường hô hấp thì chắc chắn điều quan trọng nhất lúc đó mà bạn nhận thấy là phải được chuẩn bị trước hay phải được đào tạo đầy đủ về sơ cứu.

Các kỹ thuật thông thường là vỗ lưng và đẩy ngực hoặc bụng để đánh bật dị vật gây tắc nghẽn đường thở ra ngoàitreem. Tiếp theo là tiến hành kỹ thuật hồi sinh tim phổi đã được sửa đổi (modified CPR) nếu trẻ nhỏ bất tỉnh. Lưu ý rằng có nhiều kỹ thuật khác nhau có thể thực hiện tùy thuộc vào việc bạn đang sơ cứu một trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi hoặc một trẻ nhỏ hay trẻ mới biết đi hơn 1 tuổi – cả hai đều có những kỹ thuật khác nhau.

Những điều cần làm:

  • Khuyến khích trẻ ho, nếu trẻ nhỏ đang ho hoặc nôn khan, điều này có nghĩa rằng đường thở của trẻ chỉ bị tắc nghẽn một phần vì vậy trẻ không bị thiếu oxy hoàn toàn.treem1
  • Hãy đứng bên cạnh cổ vũ, động viên bé tiếp tục ho. Phản xạ ho và ọe có thể giúp bé tống được vật lạ ra ngoài trong vòng một phút.
  • Tỏ ra bình tĩnh để bé hiểu rằng mọi chuyện vẫn ổn, như vậy bé sẽ không bị hoảng sợ. Theo dõi xem sau khi ho bé có dễ thở hơn hay không.treem2
  • Kiểm tra miệng bé và lấy ra những thứ bạnnhìn thấy trong đó. Tuyệt đối không dùng ngón tay mò mẫm tìm vật lạ, chỉ móc ra những thứ mà bạn nhìn thấy. Dù bạn có làm gì thì cũng không được cố gắng loại bỏ tắc nghẽn bằng cách chọc tay của bạn vào họng của trẻ. Điều này có thể làm cho dị vật chui vào họng sâu hơn hoặc gây tổn thương họng của trẻ hoặc kích thích gây co thắt thanh quản.
  • Không cho bé uống bất cứ thứ gì trừ khi bé sặc phải đồ vật khô, ví dụ như bánh quy. Việc đưa thêm nước vào có thể làm tình hình tồi tệ hơn.
  • Nếu sau khi cơn ho dịu đi, bạn vẫn tiếp tục nghe thấy tiếng thở ồn ào hay tiếng ho thì hãy đưa bé đi khám bác sĩ ngay lập tức, có thể vật lạ đã đi sâu vào phế quản.
  • Nếu bé thở khó khăn trong vòng vài phút, gọi ô tô cấp cứu ngay.

 Nếu trẻ không thể khóc hoặc kêu la thì chứng tỏ đường thở đã bị tắc nghẽn hoàn toàn và trẻ sẽ không thể tự loại bỏ tắc nghẽn khi ho. Các triệu chứng khác chứng tỏ đường thở bị tắc nghẽn bao gồm:

  • Trẻ phát ra âm thanh kỳ cục, the thé hoặc không thể phát ra âm thanh nào được.
  • Nắm chặt cổ họng.
  • Da chuyển mầu đỏ ửng hoặc xanh.
  • Môi và móng tay chuyển mầu xanh.
  • Bất tỉnh.

Hãy tiến hành sơ cứu ngay lập tức:

Nếu có thể, nhờ một người gọi điện cho dịch vụ cấp cứu y tế (115) ngay lập tức, trong khi bạn thực hiện sơ cứu.

Nếu bạn chỉ có một mình bên cạnh bé, tiến hành sơ cứu ngay lập tức, tiến hành sơ cứu trong 2 phút, sau đó dừng lại và gọi dịch vụ cấp cứu y tế; tiếp tục quay lại tiến hành sơ cứu cho tới khi nhân viên y tế đến. 

ĐỂ THÔNG ĐƯỜNG THỞ CHO BÉ SƠ SINH:

  • Giữ em bé nằm sấp giữa cánh tay của bạn, cho đầu của em bé thấp hơn so với phần còn lại của cơ thể. Bạn có thể tì cẳng tay của bạn trên chân của bạn để hỗ trợ.
  • Vổ em bé một cách nhẹ nhàng nhưng kiên quyết, 5 lần vào giữa lưng bằng cách sử dụng gan bàn tay của bạn.
  • Tiếp theo, quay mặt bé lên, chăm sóc để bảo vệ đầu của bé. Tựa cánh tay của bạn trên đùi để hỗ trợ.

treem3

  • Đặt hai ngón tay của bạn lên giữa ngực của bé, ngang dưới hai núm vú, rồi đẩy xuống, mạnh và nhanh. Bạn nên đẩy từ 1/3 đến ½ độ sâu ngực của bé năm lần.
  • Cố gắng đánh bật các dị vật với mỗi lần đẩy. Không nên làm tất cả năm cái một lúc.
  • Kiểm tra miệng của bé sau mỗi lần đẩy và loại bỏ các dị vật làm ngạt.
  • Lặp lại việc vỗ lưng và đẩy ngực cho đến khi em bé của bạn đã nôn ra các dị vật gây ngạt thở. Bạn sẽ biết khi nào thì điều này xảy ra, bởi vì lúc đó em bé của bạn sẽ bắt đầu khóc, thở, hoặc ho.
  • Nếu em bé của bạn bị bất tỉnh, hãy làm theo các bước hướng dẫn dưới đây:

Khi nào thì gọi bác sĩ hoặc đến phòng cấp cứu:

Đưa con bạn đi chăm sóc y tế khẩn cấp sau khi trải qua bất kỳ trường hợp ngạt thở nặng.

Cũng cần phải chăm sóc y tế khẩn cấp cho một đứa trẻ nếu:

  • Có những cơn ho dai dẳng, chảy nước dãi, nôn, thở khò khè, khó nuốt, hoặc khó thở.
  • Da của em chuyển sang màu xanh, người chao đảo hoặc vô thức trong sinh hoạt, ngay cả khi em có vẻ như đã phục hồi.
  • Bạn nghĩ rằng đứa trẻ đã nuốt phải một vật lạ sản xuất từ nước ngoài như một món đồ chơi hoặc pin.

Nếu con của bạn đã có một triệu chứng có vẻ như là ngạt thở nhưng đã hồi phục hoàn toàn sau một cơn ho. Tuy bé không cần chăm sóc y tế ngay lập tức nhưng bạn cũng nên gọi cho bác sĩ của bạn.

THÔNG ĐƯỜNG THỞ CHO THIẾU NIÊN:

Những thủ thuật ở trên, chúng ta chỉ áp dụng cho trẻ sơ sinh nhưng đối với trẻ đã lớn, chúng ta phải dùng cách khác.

Nếu thấy trẻ có một vài triệu chứng dưới đây:

  • Không thể khóc hoặc kêu la.
  • Cổ khò khè, thở hổn hển, the thé thì thầm.
  • Lỗ mũi đỏ lên.
  • Thành ngực giữa xương sườn và các phần mềm trên xương cổ và xương ngực giãn ra.
  • Hai tay ôm chặt vào cổ họng.
  • Lăn lộn xung quanh và chảy nước dãi.
  • Chảy nước mắt.
  • Da chuyển mầu đỏ ửng hoặc xanh.
  • Môi và móng tay chuyển mầu xanh.
  • Bất tỉnh.

Hãy lập tức tiến hành sơ cứu ngay.

Nếu nạn nhân còn tỉnh:

treem4

1/ Vỗ lưng:

  • Trấn an trẻ.
  • Để trẻ đứng hay ngồi, gập người ra phía trước, đầu thấp hơn ngực.
  • Động viên trẻ ho khạc vật gây ngạt ra.
  • Vỗ mạnh 5 lần lên lưng nạn nhân, chỗ giữa hai xương vai.
  • Nếu vỗ lưng như vậy mà không thấy hiệu quả, các bạn hãy thử sử dụng phương pháp Heimlich để tận dụng lượng không khí còn trong buồng phổi nạn nhân để đẩy vật lạ ra ngoài.

2/ Phương pháp Heimlich:

Các bạn đứng sau lưng của trẻ, hai chân đứng theo tư thế trước sau, chân trước đặt giữa hai chân của trẻ, choàng tay qua người của trẻ. Nắm hai tay sao cho lòng bàn tay úp xuống, đặt vị trí  của ngón tay cái dựa vào phần dưới của mỏm xương ức của trẻ. Kéo thật mạnh tay theo hướng từ trước ra sau và từ dưới lên trên. Kiểm tra miệng của nạn nhân  xem dị vật đã văng ra chưa, nếu chưa thì kéo mạnh 5 cái. Kiểm tra lại rồi ấn 5 cái nữa. Tiếp tục kiểm tra cho đến khi thấy sạch những chất đã gây ngạt thở cho trẻ.

treem5

Nếu trẻ bất tỉnh:

Nếu thức ăn hoặc dị vật bị mắc kẹt trong cổ họng và chặn dòng chảy của oxy đến não, thì cuối cùng trẻ sẽ mất ý thức. Việc chuẩn bị sẵn sàng để xử trí với một đứa bé bị ngạt thở bất tỉnh bằng cách sử dụng thủ thuật hồi sức tim phổi (CPR). Việc điều trị có hơi khác nhau giữa người lớn và trẻ em dưới 9 tuổi.

treem6

  1. Để cho trẻ nằm ngữa trên một cái bàn, giường hoặc sàn nhà.
  2. Tìm những vật lạ mà bạn nhìn thấy ở trong miệng của trẻ. Dùng ngón tay để lấy ra, nhưng không thọc sâu vào khí quản của trẻ.

treem7

  1. Nhẹ nhàng nghiêng đầu của trẻ trở lại để mở đường thở.
  2. Nghiêng tai của bạn sát miệng đứa trẻ, để bạn có thể nghe và cảm nhận hơi thở của bé. Nếu bé không thở thì tiến hành bước tiếp theo.treem8
  1. Phủ miệng và mũi của bé bằng miệng của bạn và thổi một hơi ngắn nhanh. Hãy để không khí đi ra và lặp lại một lần nữa. Nên nhớ phổi của bé nhỏ hơn nhiều so với bạn và bạn chắc không muốn làm hỏng chúng.
  2. Thực hiện ép nén ngực với một tốc độ khá nhanh, khoảng100 cái/phút. Bạn có thể đếm to để dễ nhớ. Mỗi lần nén 30 cái.

       Cách nén:

  • Hãy tưởng tượng một đường thẳng được vẽ giữa 2 núm vú của em bé.
  • Tìm tâm điểm giữa 2 núm vú của bé và đặt 2 bàn tay của bạn lệch bên dưới một chút.
  • Nhấn 2 bàn tay vào ngực để nén xuống 1.5 inches (4 cm).
  • Mỗi chu kỳ nén là 2 lần thổi ngạt và 30 cái ép ngực.

treem9

  1. Kiểm tra hơi thở của bé. Nếu không thấy bé thở, lặp lại thổi 2 hơi và tiếp theo là 30 cái ép ngực. Tiếp tục kiểm tra sau mỗi chu kỳ và thực hiện hô hấp nhân tạo cho đến khi bé có thể vượt qua tình trạng khẩn cấp.

 daosaigon.org

Chi tiết...

Kỹ Thuật Hô Hấp Nhân Tạo

Con người giữ sự sống bằng cách hít thở không khí vào phổi. Khi một người ngưng thở thì đây là một tình trạng đe dọa mạng sống được gọi là ngưng hô hấp. Thường thì khi nạn nhân ngừng thở, họ có thể thở lại nếu người ta tìm cách đưa không khí vào phổi họ, làm kích thích cho họ thở lại. Tuy nhiên, nếu nạn nhân ngừng thở  thì có thể kéo theo việc tuần hoàn – hô hấp ngừng hoạt động, nghĩa là họ không còn thở và tim cũng không còn đập.

Nếu phổi của nạn nhân ngừng tiếp nhận khí oxy, thì nạn nhân sẽ bị tổn thương não tùy theo thời gian dài hay ngắn, tính từ lúc nạn nhân ngưng thở như sau:

  • Từ 4 – 6 phút: có thể tổn thương não.
  • Từ 6 – 10 phút: não đã bị tổn thương.
  • Trên 10 phút: não bị tổn thương không hồi phục và chết.

Vì thế, một trong những điều quan trọng là chúng ta phải tái lập lại hơi thở một cách nhanh chóng và chính xác.

hhnt

Kỹ Thuật Hô Hấp Nhân Tạọ là một phương pháp đưa không khí từ ngoài vào phổi và đẩy không khí ở trong phổi ra ngoài để thay thế cho hô hấp tự nhiên khi nạn nhân ngừng thở. Việc ngừng thở sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu oxy trong máu và tế bào thần kinh.

Do đó, cấp cứu người bị ngạt thở phải tranh thủ thời gian từng giây. Vì vậy, người cấp cứu cần phải:

  • Phát hiện sớm sự ngạt thở.
  • Biết cấp cứu nhanh chóng và đúng phương pháp.
  • Biết những việc nên làm và những việc không nên làm trong những trường hợp đặc biệt.

NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY NGẠT THỞ :

  • Chết đuối: Người không biết bơi (kể cả người biết bơi cũng có thể chết đuối), bị ngã chìm xuống nước chỉ sau 2 – 3 phút sẽ bị ngạt thở.
  • Bị vùi lấp: Nhất là khi ngực bị đè ép, mũi, miệng bị đất cát nhét kín, nạn nhân có thể bị ngạt thở nhanh chóng.
  • Hít khí độc: Người ở lâu trong hầm kín chật hẹp, thiếu dưỡng khí hoặc bị ngạt thở bởi khí CO (Monoxit carbon) tạo ra do cháy, nổ…
  • Tắt đường hô hấp trên: Do thắt cổ hay bị bóp cổ, do chất nôn, do thức ăn vào ngược từ dạ dày bịt tắt đường thở, do tụt lưỡi ở nạn nhân hôn mê, điện giật… 

NHẬN BIẾT NẠN NHÂN BỊ NGẠT THỞ :

Khi một người bị ngạt thở, họ sẽ có những biểu hiện sau:

  • Hô hấp ngừng hoàn toàn, lồng ngực, thành bụng bất động.
  • Nạn nhân nằm yên, bất tỉnh, không cử động.
  • Sắc mặt nhợt nhạt hoặc tím tái, tứ chi giá lạnh.
  • Tim có thể ngưng đập, mạch không sờ thấy.

Kiểm tra nạn nhân thấy ngưng thở bằng cách đặt má của bạn trước miệng nạn nhân (cách khoảng 3 – 5 cm), và nhìn vào ngực họ. Nếu muốn, bạn cũng có thể đặt một bàn tay lên vùng trung tâm của ngực họ. Việc này giúp bạn kiểm tra được xem nạn nhân có thở không theo phương pháp: Cảm nhận, Nghe, Nhìn, Ngửi:

  1. Bạn có thể Cảm nhận hơi thở nạn nhân phả vào má bạn.
  2. Bạn có thể Nghe thấy không khí vào và ra khỏi phổi của nạn nhân.
  3. Bạn có thể Nhìn thấy độ nâng lên và hạ xuống của ngực nạn nhân.
  4. Bạn có thể Ngửi thấy hơi thở của họ khi không khí thoát ra.hhnt1

Nếu bạn đặt tay của bạn lên ngực nạn nhân, bạn cũng có thể cảm thấy ngực của họ nâng lên hạ xuống dựa vào tay bạn. Tìm những dấu hiệu này trong khoảng 10 giây. Nếu không thấy dấu hiệu (hoặc chỉ thở chậm hơn 6 lần/phút), thì nạn nhân không có khả năng để tự đưa không khí vào trong cơ thể họ. Để giúp họ, bạn cần phải thực hiện sơ cứu về hô hấp.

CÁCH XỬ TRÍ :

Loại bỏ nguyên nhân ngạt thở – Cố gắng khai thông đường thở càng nhanh càng tốt –  Tiến hành hô hấp nhân tạo.

+ Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt thở:

Các bạn cần đưa nạn nhân ra khỏi nơi gây ngạt thở như bới đất cho người bị vùi lấp, vớt người chết đuối, kéo người bị ngạt thở ra khỏi nơi đầy khói, cắt dòng điện đối với người bị điện giật.

+ Khai thông đường thở:

  • Nới rộng cổ áo, cà vạt, dây nịt, dây thắt cổ.
  • Cố gắng mở miệng nạn nhân bằng cách dùng một tay chịu ở trán, một tay ấn ở cằm hoặc đẩy góc xương hàm dưới ra trước.
  • Lau chùi đất, máu, đờm dãi ở mũi, miệng, dùng ngón tay, nếu có quấn vải càng tốt, thọc tay vào miệng móc đàm, ngoại vật, thức ăn ói mửa ra. Khi cần, ta có thể hút trực tiếp bằng miệng cho sạch đờm dãi.

hhnt2

+ Tiến hành hô hấp nhân tạo:

 Có nhiều phương pháp nhưng thông dụng và hiệu quả nhất là phương pháp “Miệng qua miệng” (Mouth by mouth). Nếu ngưng tim thì kết hợp với “Hồi sinh tim phổi CPR”.

Khi làm hô hấp nhân tạo cần chú ý:

  • Làm ở chỗ thoáng khí, không để nhiều người xúm quanh.
  • Không để nạn nhân nằm ở chỗ giá lạnh.
  • Móc đàm nhớt hay chất ói mửa thường có ở nạn nhân bị ngạt.
  • Làm rất kiên trì cho đến khi hô hấp tự nhiên hồi phục.

Lưu ý: Bình tĩnh và kiên nhẫn. Các bạn làm các động tác đúng theo nhịp điệu, không nhanh quá và cũng không chậm quá. Các động tác có khi kéo dài hàng giờ nên không được chán nản. Vì vậy các bạn cần phải có người hỗ trợ khi quá mệt mõi.

CÁC PHƯƠNG PHÁP HÔ HẤP NHÂN TẠO:

 PHƯƠNG PHÁP MIỆNG QUA MIỆNG:

Đây là phương pháp dễ làm và có hiệu quả nhất.hhnt3

Đặt nạn nhân nơi thoáng mát, nới lỏng quần áo, dây nịt, cà vạt… Nếu có thể thì nên để nạn nhân nằm ngửa trên một mô đất cao, hay bàn ghế, giường… để chúng ta đỡ cúi mặt gập người khi thao tác. Nếu trong miệng và cổ họng nạn nhân có vướng cái gì. Hãy quấn vải vào đầu ngón tay móc sạch ra, đoạn lau miệng cho sạch.

Cách thao tác:

  • Kéo đầu nạn nhân càng ngửa về phía sau càng tốt, kéo hoặc đẩy hàm dưới cho miệng nạn nhân mở ra (hình 1).
  • Dùng bàn tay vừa đẩy trán nạn nhân vừa bịt mũi của họ lại bằng ngón trỏ và ngón giữa. Bàn tay kia dùng banh hàm nạn nhân và kéo miệng mở ra.
  • Hít đầy lồng ngực, đoạn há miệng rộng rồi áp sát vào miệng nạn nhân. Thổi hơi mạnh đồng thời liếc mắt nhin lồng ngực của nạn nhân xem có phồng lên không? (hình 2).

hhnt4

  • Nghiêng đầu lắng tai nghe hơi thở trở ra (hình 3).
  • Lặp lại động tác 2 và 3 với nhịp điệu:
  • Người lớn: 12 lần trong 1 phút
  • Trẻ em; 20 lần (thổi nhẹ)
  • Tiếp tục như vậy cho đến khi nạn nhân trở lại bình thường.

Chú ý: Nếu thấy thổi hơi vào và không thở hơi ra. Hãy kiểm soát lại vị trí đầu và cằm.
PHƯƠNG PHÁP XOA BÓP TIM NGOÀI LỒNG NGỰC (HỒI SINH TIM PHỔI = CPR):

Khi nạn nhân bị ngưng tim (áp tai vào lồng ngực không nghe tim đập và sờ mạch không thấy mạch đập), bạn phải tiến hành cấp cứu tại chỗ ngay lập tức bằng cách bóp tim ngoài lồng ngực (tức Hồi sinh tim phổi CPR).

Cách thao tác:

Để nạn nhân nằm trên mặt phẳng cứng, bạn quỳ gối bên trái nạn nhân. Hai bàn tay chồng lên nhau rồi để trước tim, tương ứng với điểm giữa hai núm vú, ấn sâu xuống khoảng 4 – 5 cm rồi nới lỏng tay ra. Nhịp độ ép nén 100 lần/phút. Trẻ sơ sinh có thể phải ép tim đến 120 lần/phút. Phải kết hợp cả ép tim với thổi ngạt, cứ 30 lần ép tim lại thổi ngạt 2 lần,

 hhnt5

Cách thổi ngạt:

  1. Một tay kéo đầu nạn nhân càng ngửa về phía sau càng tốt,tay kia kéo hoặc đẩy hàm dưới cho miệng mở ra.
  2. Dùng bàn tay vừa đẩy trán nạn nhân vừa bịt mũi của họ lại bằng ngón trỏ và ngón giữa. Bàn tay kia dùng banh hàm nạn nhân và kéo miệng mở ra.
  3. Hít đầy lồngngực, đoạn há miệng rộng rồi áp sát vào miệng nạn nhân. Thổi hơi mạnh trong khoảng 1 giây, vừa thổi vừa liếc mắt nhìn lồng ngực của nạn nhân. Nếu thổi thành công sẽ thấy lồng ngực của nạn nhân phồng lên.

Sau khi bệnh nhân tự thở được, cho nằm ở tư thế hồi phục và tìm cách đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị tiếp.

PHƯƠNG PHÁP NIELSEN:

Đây là phương pháp hơi cổ điển, hiện nay ít người áp dụng. Nhưng nếu bạn không muốn áp miệng mình vào miệng người bệnh vì một lý do nào đó thì đây là phương pháp khả thi.

Ðặt nạn nhân nằm sấp trên mặt cứng, hai tay gấp, mỏm khuỷu ngang vai, hai bàn tay úp chồng lên nhau và kê dưới cằm để đầu hất ngược ra sau. Bạn quỳ gối trước đầu nạn nhân, đặt hai bàn tay lên hai xương bả vai ngang nách của nạn nhân.

hhnt7 hhnt6

Bạn giữ hai tay thẳng, chồm người tới trước, ấn mạnh xuống lưng nạn nhân rồi buông ra đột ngột.

hhnt8

Hít vào: Nắm hai cánh tay của nạn nhân gần mỏm khuỷu, kéo cánh tay lên trên và về phía đầu nạn nhân, đồng thời bạn hơi ngã người ra sau (khi kéo, hai bàn tay nạn nhân không rời khỏi cằm, đầu không nhấc lên khỏi bàn tay), xong đặt tay về tư thế lúc đầu và tiếp tục làm thao tác giúp thở ra.

Làm với nhịp độ 10 – 12 lần trong 1 phút. Phương pháp này thích hợp trong cấp cứu chết đuối vì cần cho nạn nhân nằm sấp để tống nước trong bụng ra ngoài. Bạn cần có người đứng gần kế bên để thay thế cho mình khi quá mệt, tránh gián đoạn việc hô hấp.

PHƯƠNG PHÁP SYLVESTER:

Đây cũng là phương pháp cổ điển, ít người áp dụng, nhưng cũng rất hiệu quả.

Ðặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt đất cứng. Nâng cao vai nạn nhân bằng cách lót mền, gối, để đầu bật ngửa ra sau, cằm hướng lên trời. Người cấp cứu quỳ ở phía đầu nạn nhân, nắm chặt hai cổ tay nạn nhân.

Thở ra: Ðưa 2 cẳng tay nạn nhân gập vào trước ngực và ép mạnh. Tư thế người cấp cứu nghiêng mình tới trước, hai tay duỗi thẳng.

Hít vào:  Người cấp cứu ngã người ra sau, đến khi mông đặt lên gót chân; đồng thời kéo bẹt hai tay nạn nhân ra cho đến khi chấm đất.

hhnt9

Ðộng tác này làm nâng cao xương sườn, giúp không khí chui vào phổi. Làm với nhịp 15 – 20 lần trong 1 phút. Phương pháp này áp dụng cho nạn nhân không nằm sấp được, như nạn nhân ngạt thở do bị vùi lấp, mới bới được nửa người trên.

 daosaigon.org

Chi tiết...

Sơ Cứu Khi Bị Rắn Cắn

Hiện nay ở Việt Nam, các loài mãnh thú có thể xâm hại đến mạng sống con người thì gần như tuyệt chủng (trừ loài voi) hoặc còn thì số lượng không đáng kể, nguy cơ đối đầu với chúng rất ít. Nhưng loài rắn thì khác. Chúng vẫn tồn tại rất đông đúc và số lượng nạn nhân của chúng chỉ riêng tại Việt Nam nhiều năm trước đây hàng năm lên đến hàng ngàn người.

Các hướng đạo sinh hay dân phượt thường đi xuất du, cắm trại, sinh hoạt ngoài trời, nơi hoang dã nên nguy cơ bị rắn cắn rất cao. Cho nên, cần phải lưu ý đến phần này, vì nếu bị rắn độc cắn mà không biết xử lý hay xử lý sai, có thể dẫn đến tử vong.

NHỮNG LOÀI RẮN ĐỘC CÓ Ở VIỆT NAM

Việt Nam là nơi cư ngụ của gần 200 loài rắn, trong đó 53 loài rắn độc chủ yếu thuộc hai họ rắn lục và rắn hổ. Nhiều loài có nọc độc gây chết người chỉ sau một thời gian ngắn.
ran

+ Rắn lục đuôi đỏ (Trimeresurus albolabris): Là một trong các loài rắn có nọc độc chỉ đứng sau loài rắn hổ mang. Chúng có thân mình màu xanh và đuôi màu nâu đỏ, chiều dài tối đa khoảng 60 cm với cân nặng khoảng 300gram.

+ Rắn lục sừng (Trimeresurus cornutus): Là một loài rắn độc được tìm thấy ở Việt Nam. Đầu chúng có hình tam giác phân biệt rõ với cổ, có vảy trên mắt phát triển thành cái sừng trên mắt. Kích thước trung bình là 50 cm.

ran1

Rắn lục mắt đỏ (Trimeresurus stejneger): Bên ngoài tương tự với loài rắn lục xanh, trừ đôi mắt đỏm, là loài ăn đêm. Cú đớp loài rắn độc này cũng có thể giết chết bất cứ loài động vật nào lớn hơn nó gấp nhiều lần.

+ Rắn lục mũi hếch (Deinaglistrodon acutus): Đầu chúng có hình tam giác, mặt trên đầu có phủ lớp vảy lớn. Chiều dài cơ thể khoảng 80 – 150 cm, có khi tới 180 cm.

ran2

Rắn lục Miền Nam (Viridoviper vogeli): Đỉnh đầu và thân màu xanh lục, phần bụng màu nhạt hơn. Chúng thường ăn đêm, sống ở trong bụi rậm, lùm cây thấp ở Gia Lai, Đồng Nai, Lâm Đồng.

+ Rắn lục đầu bạc (Azemiops feae): Loài rắn có kích cỡ trung bình, đầu hơi dẹp phân biệt rõ với cổ. Chiều dài cơ thể khoảng 80 cm. Tại Việt Nam, rắn lục đầu bạc phân bố ở Cao Bằng, Vĩnh Phú, Lạng Sơn.

ran3

+ Rắn hổ mang (Naja naja): Còn gọi là hổ đất, là một loài  rắn độc thuộc họ rắn hổ Elapidae). Rắn hổ mang có nhiều loài khác nhau, đầu liền với cổ, có khả năng bạnh cổ khi bị kích thích. Chiều dài cơ thể tới 2 m.

+ Rắn hổ mang chúa – Rắn hổ  mây (Ophiophagus hannah): Là loài rắn độc cỡ lớn nhất thế giới, có chiều dài có thể lên đến 5 hoặc 7 mét. Đầu và lưng màu nâu xám, vàng lục hay màu chì, có thể giết chết người chỉ bằng một cú cắn. Rắn hổ mang chúa thường sống trong hang dưới những gốc cây lớn trong rừng, bên bờ suối...
ran4

Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus): Còn có tên là rắn mai gầm, có nơi gọi là rắn mai gầm vàng, rắn đen vàng, rắn vòng vàng. Rắn cạp nong thường sống ở cả đồng bằng và miền núi, con rắn này rất đặc biệt ở chỗ thân nó hơi hình ba cạnh, gồm những khoanh đen và vàng vòng quanh cả bụng.

+ Rắn cạp nia (Bungarus candidus): Hay rắn mai gầm bạc, còn gọi là rắn đen trắng, rắn hổ khoang. Loài rắn này thường ngắn hơn loài cạp nong. Màu rắn đen xanh hay nâu sẫm có những khoanh màu trắng hay trắng vàng, khoanh màu trắng hẹp hơn khoanh màu đen.

ran5

+ Rắn chàm quạp (Calloselasma rhodostoma): Loài này có chiều dài khoảng 90cm với chín vảy che rắn chắc và cân đối ở phía trên đỉnh đầu. Mõm nhọn và chĩa lên phía trên. Thân không dày lắm, các vảy trơn nhẵn. Hoa văn trên thân gồm từ 19 đến 31 dấu hình tam giác sẫm màu trên nền nâu đỏ tía hoặc hung đỏ đậm nhạt. Loài rắn sống trên cạn này thích những khu đất rừng thấp, khô ráo, nọc cực độc và có khả năng gây chết người. Nó được tìm thấy ở Ninh Thuận, Sông Bé, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Đồng Nai, An Giang.

+  Con nưa – Rắn hổ bướm (Daboia russelii): Là một loài rắn độc phân bố khắp châu Á từ Ấn Độ cho đến phần lớn Đông Nam Á. Loài rắn này to như một con trăn gấm nhưng nhanh nhẹn và có chiếc đầu tam giác với hai túi nọc chứa độ 200cc. Điều khác biệt là hoa văn trên mình của nó gần giống trăn gấm. Nó là loài gây ra phần lớn các vụ rắn cắn gây tử vong trên thế giới.

Rắn Đẻn – Rắn biển: Đẻn là một loài thuộc họ rắn biển (Hydrophidae). Thân mình rất giống rắn nhưng khác là phần đuôi dẹp dần về phía sau như một mái chèo để thích nghi với việc bơi lội dưới nước. Hiện nay trên thế giới có hơn 50 loài rắn biển với 16 giống, riêng ở nước ta phát hiện được 15 loài. Rắn biển nhỏ nhất dài khoảng gần nửa mét, con lớn nhất có thể dài trên 3 mét. Trong 15 loài đẻn có mặt tại vùng biển Việt Nam thì hầu hết đều có nọc độc, trong đó có một số loài được coi là cực độc so với rắn trên cạn nhưng đẻn chỉ cắn người khi cần phải tự vệ…

ran6

Tùy theo hình dạng và màu da mà dân ta đặt tên cho từng loại rắn biển như: Đẻn xoắn ốc, Đẻn đầu nhỏ, Đẻn gù, Đẻn sọc dưa, Đẻn lửa, Đẻn bông, Đẻn chấm, Đẻn mỏ, Đẻn vết… hoặc cỡ to nhỏ mà được gọi là Đẻn xà, Đẻn kim, Đẻn cơm…

PHÂN BIỆT RẮN ĐỘC VÀ RẮN KHÔNG ĐỘC

Khi có một người bị rắn cắn, hãy cố tìm xem đó là loại rắn độc hay không độc. Điều này cũng rất khó vì chúng ta không phải là chuyên viên về rắn. Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận ra được một số loại rắn độc thường gặp dựa vào vết cắn, hình dạng, các điểm đặc trưng bên ngoài và môi trường sinh sống của rắn. Ví dụ: Rắn hổ mang khi chuẩn bị tấn công thì ngóc cao đầu, cổ bạnh, phát âm thanh phì phì đặc trưng; rắn cạp nong (thân mình “khoang vàng khoang đen”), rắn cạp nia (thân mình “khoang trắng khoang đen”); rắn chàm quạp có mõm nhọn và hếch lên phía trên;  rắn lục đuôi đỏ có mình xanh lục và đuôi có màu nâu đỏ; rắn biển hay con đẻn, có nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau nhưng có chung một đặc điểm là đuôi dẹt hình mái chèo.

Dựa vào vết cắn

Rắn độc: Rắn độc có hai răng độc lớn (còn gọi là móc độc) và thường ở vị trí răng cửa hàm trên, do đó khi cắn thường để lại vết cắn đặc trưng (có một hoặc hai lỗ nhỏ) có thể giúp phân biệt rắn độc. Vết cắn của rắn độc ít chảy máu, sưng phù có màu xanh tím, đau nhức dữ dội.

Rắn không độc: Vết cắn của rắn không độc thì để lại dấu của hai hàm răng, không thấy có vệt răng nanh, vết cắn chảy máu, sưng đỏ hồng, ít đau nhức.

ran7

Mỗi loại rắn độc đều có một cấu trúc răng và móc độc khác nhau, cho nên vết cắn để lại trên mình nạn nhân cũng khác nhau. Nếu có kinh nghiệm, dựa vào dấu răng, người ta có thể chẩn đoán loại rắn đã cắn.

Dựa vào địa thế

Theo tập tính và nơi ở của rắn, chúng ta thường gặp:

Rắn hổ mang: Nơi đồi núi, gò đống, bụi rậm, nơi cao ráo… Khi cắn, thường ngóc cao, bành cổ, thở phì phì.

Rắn cạp nong, cạp nia: Thường sống nơi ẩm ướt, ban đêm thường kiếm ăn theo bờ ruộng ẩm.

Rắn lục xanh: Thường sống nơi bờ cỏ, bụi cây.

Rắn chàm quạp: Thường sống ở các vùng đất đỏ, đồn điền cao su, rừng cát ven biển… hay nằm bên lề đường. Ban đêm khi gặp người đi ngang thì phóng tới cắn và ngậm rất chặt, phải đá mạnh chân mới văng ra, do đó răng còn dính lại. Ban ngày, chàm quạp chỉ cắn khi cần tự vệ, cắn xong là bỏ chạy ngay nên không để lại răng.

Dựa vào triệu chứng của nạn nhân

Thành phần hóa học của mỗi loại nọc rắn khác nhau, do đó tác động sinh học trên cơ thể nạn nhân cũng khác nhau. Người ta thường phân nọc rắn thành hai nhóm chính:

Nhóm độc tố máu (hermorragin): Tác động chủ yếu liên quan đến tim mạch, gây phân giải hồng cầu, đông máu và chảy máu, làm co huyết quản, gây trụy tim… Nhóm này gồm các loài rắn có nọc của các loài thuộc họ Rắn lục (Viperideae), Rắn rung chuông (Crotalidac).

Nhóm độc tố thần kinh (neurotoxin): Tác động chủ yếu liên quan đến thần kinh, hô hấp, gây liệt tay, liệt cơ hoành; cuối cùng ngạt thở và chết… Nhóm này gồm các loài Rắn biển (Hydrophydac), Rắn hổ (Elapidac)

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG GIỮA HAI NHÓM ĐỘC TỐ

TRIỆU CHỨNG ĐỘC TỐ MÁU ĐỘC TỐ THẦN KINH
Đau đớn tại vết cắn Rất đau Ít đau
Phù nề tại chỗ cắn Sưng to Sưng ít
Da chỗ bị cắn Tái nhợt Bầm tím
Nặng mi – mờ mắt Không rõ Rất rõ
Nhức đầu Dữ dội Tương đối
Nói và nuốt khó – ra nhiều đờm dãi Không rõ Rất rõ
Trụy tim mạch – hạ huyết áp Không rõ Tương đối rõ
Buồn ngủ – Suy sụp Trạng thái kích thích Trạng thái suy sụp
Đau vùng bụng Rất rõ Ít rõ
Đau các huyệt bạch huyết Rất rõ (sưng to) Ít rõ
Yếu cơ – liệt Run giật Liệt từ nhẹ đến nặng

SƠ CỨU RẮN CẮN

Khi bị rắn độc cắn, hãy bình tĩnh, càng ít cử động chỗ rắn cắn càng tốt. Nếu bị cắn ở chân thì không nên đi lại, ngay cả một bước (nếu điều đó có thể được). Cần phải sơ cứu ngay lập tức, tiến hành trước khi vận chuyển bệnh nhân đến bệnh viện.

Mục tiêu của việc sơ cứu rắn cắn là:

  • Làm cho nọc độc của rắn xâm nhập vào cơ thể nạn nhân chậm hơn và ít hơn, nhờ đó chúng ta có đủ thời gian để kịp vận chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế khi chưa có biểu hiện ngộ độc.
  • Bảo vệ tính mạng của nạn nhân, chữa các triệu chứng nguy hiểm xuất hiện sớm và ngăn chặn các biến chứng trước khi nạn nhân đến được cơ sở y tế.
  • Chọn phương tiện vận chuyển nhanh nhất, an toàn nhất đến cơ sở y tế có điều kiện điều trị thực sự (Ví dụ: Có máy cấp cứu hô hấp, tim mạch tốt hoặc có huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu).
  • Mục tiêu trên hết: Không làm gì có hại thêm cho bệnh nhân!

 Các bước sơ cứu nên làm khi bị rắn cắn là:

  • Động viên bệnh nhân bình tĩnh, yên tâm, bớt lo lắng (gọi 115 nếu có thể).
  • Không để bệnh nhân tự đi lại. Bất động chân, tay bị cắn bằng nẹp (vì vận động làm cho nọc độc xâm nhập vào trong cơ thể nhanh hơn).
  • Cởi bỏ đồ trang sức ở chân, tay bị cắn vì có thể gây chèn ép khi vùng đó bị sưng nề.
  • Áp dụng biện pháp băng ép bất động với một số loại rắn hổ (rắn cạp nong, cạp nia, hổ mang chúa, rắn biển và một số giống rắn hổ mang khác): băng ép bất động để làm chậm sự xuất hiện triệu chứng liệt. 

Lưu ý: Không băng ép khi rắn lục cắn vì có thể làm vết thương nặng thêm.

  • Vận chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế bằng phương tiện nhanh nhất, đồng thời duy trì băng ép, bất động. Nếu bệnh nhân khó thở thì hô hấp nhân tạo (Hà hơi thổi ngạt hoặc bằng phương tiện y tế có tại chỗ như bóp bóng, máy thở xách tay…).

 Kỹ thuật băng ép bất động:

  • Dùng băng rộng khoảng 10 cm (nếu có điều kiện) dài ít nhất khoảng 4 hay 5 m. Có thể băng thun giãn, băng vải, hoặc tự tạo từ khăn, quần áo. Không cố cởi quần áo vì dễ làm chân, tay phải vận động, có thể băng đè lên quần áo.
  • Băng tương đối chặt nhưng không quá mức (đủ để luồn một ngón tay giữa các nếp băng, còn sờ thấy mạch máu đập).
  • Bắt đầu băng từ ngón chân, tay đến hết toàn bộ chân, tay bị cắn.
  • Dùng nẹp cứng (nẹp, miếng gỗ, que, miếng bìa cứng…) cố định chân, tay với nẹp.

ran8 

Xử lý vết  rắn cắn ở bàn tay, ngón tay, cẳng tay:

  • Băng ép bàn tay, cẳng tay.
  • Dùng nẹp cố định cẳng tay và bàn tay.
  • Dùng khăn hoặc dây treo quàng lên cổ bệnh nhân.
  • Duy trì băng ép bất động tới khi bệnh nhân đến được cơ sở y tế có khả năng cấp cứu hồi sức hoặc huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu (bác sỹ là người quyết định tháo băng ép hay không).

Xử lý vết rắn cắn ở thân mình:

       Băng ép lên vùng bị cắn nhưng không làm hạn chế cử động ngực nạn nhân.

Xử lý vết rắn cắn ở vùng đầu, mặt, cổ:

      Khẩn cấp vận chuyển bệnh nhân đến bệnh viện.

NHỮNG PHƯƠNG PHÁP CẦN TIẾN HÀNH VỚI SỰ CẨN TRỌNG KHI BỊ RẮN CẮN

Đặt Garô: Là một phương pháp rất nguy hiểm vì làm cho chân tay rất dễ bị thiếu máu, nhiều trường hợp sau đó phải đoạn chi. Tuy nhiên nếu ở xa bệnh viện, thời gian vận chuyển kéo dài thì có thể đặt garô với tất cả sự thận trọng. Cho đến nay, trại rắn Đồng tâm vẫn cho phép đặt garô nhưng khuyến cáo là không nên siết quá chặt và khoảng 30 phút nới lỏng khoảng 1 phút.

+ Hút nọc độc: Theo các sách hướng dẫn sơ cứu rắn cắn trước đây thì hút nọc là biệp pháp chủ lực. Nhưng hiện nay các bệnh viện khuyên không nên hút nọc vì không có lợi ích. Tuy nhiên đây vẫn là phương pháp cổ truyền, đã từng cứu được rất nhiều người. Cho nên khi cần thiết thì các bạn có thể làm với sự cẩn trọng cao. Chi hút nọc đối với nhóm độc tố máu (họ rắn lục) và chỉ hút ngay sau khi vừa bị cắn, quá 15 phút khi mà nọc đã đi sâu vào cơ thể thì việc hút nọc không hiệu quả mà còn gây hại.
ran9

Trích, rạch, châm, chọc tại vùng vết cắn: Tuyệt đối không được chích, rạch vết thương, nhất là khi bị “rắn lục đuôi đỏ” cắn; bởi việc này khiến bệnh nhân càng gặp nguy hiểm, do nọc rắn lục gây rối loạn cơ chế đông máu dẫn đến mất máu.

Các nghiên cứu khoa học trên thế giới cho thấy các biện pháp này không có lợi ích, mà còn  gây hại thêm cho nạn nhân như tổn thương thêm mạch máu, dây thần kinh, nhiễm trùng…

+ Sử dụng các loại thuốc dân gian, cổ truyền: Chúng ta không thể phủ nhận là có những bài thuốc chữa rắn cắn rất hay, những “thầy rắn” rất giỏi, đã cứu sống được rất nhiều người bị rắn cắn; nhất là trong thời kỳ chiến tranh và thời khai hoang. Nhưng các bạn hãy cẩn thận, có nhiều bài thuốc do chữa rắn không độc cắn nên có sự hoang tưởng, nhầm lẫn về sự hiệu nghiệm của nó, cần phải chú ý. Chỉ trừ những bài thuốc đã thực nghiệm lâm sàng hiệu quả, còn phần lớn là không tác dụng mà đôi khi còn có thể gây hại cho nạn nhân. Hơn nữa, các bài thuốc dân gian đôi khi chỉ hiệu nghiệm với loài rắn và nhóm độc tố này nhưng lại không hiệu nghiệm với loài rắn và nhóm độc tố khác, cần phải nghiên cứu thêm.

+ Cố gắng bắt hoặc giết rắn: Nếu rắn đã chết hoặc bắt được rắn phải đem cùng với nạn nhân đến bệnh viện để nhận dạng. Tuy nhiên, ngay cả đầu rắn đã chết vẫn có thể cắn người, cần cẩn thận khi mang chúng theo.

Lưu ý: Cho dù bạn có thể rất tự tin về các biện pháp chữa trị truyền thống hoặc bài thuốc dân gian nhưng bạn không được phép làm chậm trễ việc sơ cứu và vận chuyển nạn nhân  đến bệnh viện.

ĐỀ PHÒNG RẮN CẮN

Rắn thường không chủ động tấn công người, phần lớn các trường hợp bị rắn cắn là do con người vô tình hoặc cố ý làm cho rắn cảm thấy bị đe doạ. Trong sinh hoạt hàng ngày, để tránh được hoàn toàn không bị rắn cắn là rất khó. Rắn hay ẩn núp trong các lùm cây, bụi cỏ, đống lá ủ, trên các cành cây, ven bờ nước… Khi di chuyển trong các khu vực nghi ngờ có rắn, các bạn nên:

  • Cẩn thận xem chỗ mà mình sắp đặt chân xuống.
  • Dùng cành cây khua khắng vào bụi rặm trước khi thọc tay chân vào để lấy vật gì hay hái trái cây.
  • Mang giày cao cổ hoặc mặc quần áo rộng, dài, dày… đặc biệt khi đi trong đêm tối; đội thêm mũ rộng vành nếu đi trong rừng hoặc đi ở khu vực nhiều cây cỏ.
  • Khi ở nơi hoang dã, cẩn thận trước khi mang giày hay mặc quần áo vì rắn có thể ẩn núp trong đó.
  • Tìm hiểu về các loại rắn trong vùng, biết khu vực rắn thích sống hoặc ẩn nấp. Biết thời gian trong năm, trong ngày và kiểu thời tiết nào rắn thường hoạt động nhiều nhất.
  • Đặc biệt cảnh giác với rắn sau các cơn mưa, khi có lũ lụt, mùa màng thu hoạch và thời gian ban đêm.
  • Càng tránh xa rắn thì càng tốt: Đe doạ rắn, không bắt rắn, không chơi đùa với rắn, ngay cả khi rắn đã chết (Đầu rắn đã chết vẫn có thể cắn người).
  • Không nằm ngủ trực tiếp trên nền đất.
  • Không để trẻ em chơi gần khu vực có rắn.
  • Học cách sơ cứu khi bị rắn cắn.

Bài Viết Liên Quan:

>>Làm gì khi bị rắn độc cắn

Saigonscouts

Chi tiết...