Author - saigonscouts

Sử Dụng La Bàn Tìm Phương Hướng

Cách tìm phương hướng dễ dàng chính xác và nhanh chóng nhất là dùng la bàn. Cùng với bản đồ địa hình, la bàn là một công cụ thiết yếu khi các bạn ở trong vùng hoang vu xa lạ. Biết cách sử dụng bản đồ và la bàn sẽ giúp bạn không bao giờ bị thất lạc.

CÁC LOẠI LA BÀN VÀ CÁCH SỬ DỤNG

Có nhiều loại địa bàn lớn nhỏ khác nhau, từ đơn giản đến tinh vi, nhưng tựu trung có thể phân ra làm hai loại: loại kim di động và loại mặt số di động.

A – LOẠI LA BÀN CÓ KIM DI ĐỘNG

Loại này có một kim từ tính di động, kim này xoay trên một trục và luôn chỉ hướng Bắc Nam. Loại này cũng có hai loại:

La bàn đơn giản: Đây là la bàn loại nhỏ, đơn giản, nắp cố định, trên mặt chỉ ghi 4 hướng chính, có ghi độ hoặc không ghi độ, không được chính xác. Chỉ sử dụng trong những lộ trình ngắn, không quan trọng.

1 la ban don gian

La bàn có nắp di động: Nắp nầy có thể xoay bằng tay. Trên vòng xoay đó có chia 3600 có thể có khe nhắm, có mũi tên chỉ hướng cần tìm hay “hướng di chuyển”.

2 la ban nap di dong

CÁCH SỬ DỤNG LA BÀN CÓ KIM DI ĐỘNG

 Tìm một hướng đã biết số độ

  • Cầm địa bàn thăng bằng trên bàn tay, đưa trước mặt.3 Xoay nam LB
  • Vặn số độ đã biết nằm ngay trên mũi tên chỉ “hướng đi”.
  • Xoay người sao cho đầu kim màu đỏ nằm ngay chữ N (Bắc) tức là song song với những vạch chỉ hướng Bắc Nam.
  • Nhìn theo hướng “trục di chuyển” để tìm mục tiêu.

 

Xác định chỉ số độ của một hướng (phương giác)

  • Cầm la bàn thăng bằng trên tay đưa ra trước mặt
  • Đưa “mũi tên chỉ hướng” về hướng cần xác định
  • Vặn nắp labàn cho chữ N nằm ngay trên đầu đỏ của kim từ tính.
  • Ghi nhận số độ hiện ra ngay trên “mũi tên chỉ hướng”

 

Sử dụng la bàn kết hợp với bản đồ

  • Định vị bản đồ
  • Đặt la bàn theo lộ trình cần phải di chuyển trên bản đồ (hình 1)
  • Xoay mặt tròn la bàn cho chữ N nằm ngay đầu đỏ của kim từ tính (hình 2).
  • Cầm la bàn trên tay, xoay người và cả la bàn làm sao cho đầu đỏ của kim từ tính nằm ngay chữ N (North = Bắc).
  • Giữ nguyên vị trí, nhắm theo mũi tên chỉ hướng đi để xác định mục tiêu sẽ đến (hình 3).
  • Khi sử dụng la bàn có kính chiếu và khe nhắm. Cầm địa bàn như hình 4, các bạn có thể nhìn thấy mặt địa bàn phản chiếu trong kính, cùng lúc các bạn nhắm qua khe để xác định mục tiêu sẽ đến.4 su dung ket hop

 

B – LOẠI ĐỊA BÀN MẶT TRÒN DI ĐỘNG.

5 la ban quan su

La bàn thấu kính (lensatic) – còn gọi là la bàn quân sự – là một dụng cụ khá tinh vi, chính xác và dễ sử dụng. Ngày nay, phiên bản của loại la bàn này đã được bán rất nhiều trên thị trường. La bàn thấu kính gồm có những thành phần mô tả sau đây :

1/. Khoen đồng:  Dùng để khoá nắp la bàn và luồn ngón tay cái, giữ cho la bàn thăng bằng khi nhắm hướng .

2/. Nắp địa bàn: Có một khe hình chữ nhật tròn cạnh, giữa có một sợi dây nhỏ gọi là “chỉ nhắm hướng”, để nhắm ban ngày. Hai đầu “chỉ nhắm hướng” có hai chấm lân tinh dùng để nhắm ban đêm. Nắp được gắn với thân địa bàn bằng một bản lề.

6 cong dung LB quan su

3/. Mặt địa bàn: Gồm có hai mặt kính:

Mặt thứ nhất: xoay tròn được, và có 120 nấc (mỗi nấc bằng 3 độ). Trên mặt kính có một vạch và một chấm lân tinh hợp với nhau thành một góc 450, góc là trục của địa bàn. Chấm và vạch lân tinh này dùng để đi ban đêm.

Mặt thứ hai: cố định, có một vạch chuẩn màu đen, hướng về nắp địa bàn, đó là vạch chỉ hướng đi.

4/. Mặt kính tròn di động có in số: được gắn vào một thanh nam châm và xoay quanh một trục. Trên đó có hai mặt số.

Vòng ngoài chữ số màu đen chỉ ly giác. Có 6400 ly giác (Được lược giản còn 64) .

Vòng trong chữ số màu đỏ chỉ độ. Có 360 độ

Trên mặt kính di động này còn có những chữ E = East (Đông) ; W = West (Tây); S = South (Nam) và một tam giác lân tinh chỉ về hướng Bắc hay 6400 ly giác hoặc 3600 .

5/. Bộ phận nhắm: gồm có khe nhắm và kính phóng đại.

6/. Thước đo:  nằm ngoài cạnh trái của la bàn khi mở ra, sử dụng cho những bản đồ có tỷ lệ là 1/25000 (là bản đồ thông dụng của quân đội)

 CÁCH SỬ DỤNG LA BÀN THẤU KÍNH7

  • Mở và ấn khoen đồng xuống phía dưới.
  • Mở nắp và bẻ thẳng góc với mặt la bàn
  • Mở bộ phận ngắm xiên 450 so với mặt la bàn.
  • Luồn ngón cái tay phải qua khoen đồng.
  • Ngón tay trỏ phải ôm quanh thân địa bàn, ba ngón còn lại đỡ thân địa bàn.
  • Tay trái nâng và ôm bàn tay phải, hai cùi chỏ ngang vai.
  • Đưa la bàn sát vào mắt, lấy đường ngắm.

 Muốn tìm phương giác của một hướng

Đưa la bàn lên nhắm một đường thẳng tưởng tượng xuất phát từ khe nhắm qua chỉ nhắm và hướng thẳng đến mục tiêu. Liếc mắt nhìn qua kính phóng đại và đọc chỉ số độ hay ly giác nằm dưới vạch chuẩn đen.

8

 Muốn tìm hướng tương ứng với phương giác đã biết

Các bạn chỉnh la bàn theo số độ hoặc ly giác đã được cho, làm sao cho số độ hoặc ly giác đó nằm dưới vạch chuẩn đen. Giữ như thế rồi đưa lên mắt, vừa lấy đường ngắm, vừa kiểm tra chỉ số độ hay ly giác.

Kéo một đường thẳng tưởng tượng từ khe nhắm qua chỉ nhắm xem có vật gì để làm mốc hay không. Nếu có các bạn ghi nhận điểm mốc đó. Nếu không có hoặc quá xa, khó xác định, thì các bạn tìm những mục tiêu phụ gần đó.

9

 CÁC CÔNG DỤNG KHÁC CỦA LA BÀN QUÂN SỰ

Ngoài công dụng tìm phương hướng, định hướng bản đồ, đo mục tiêu hoặc xác định một mục tiêu ngoài địa thế, tương ứng với độ hay ly giác đã cho, la bàn quân sự còn cho chúng ta nhiều công dụng khác như:

 Bám theo đội hình khi di chuyển ban đêm

Ban đêm mở nắp la bàn thật thẳng và buộc sau lưng. Nhờ hai chấm lân tinh, các bạn có thể nối đuôi nhau di chuyển dễ dàng mà không sợ lạc nhau. Ngoài ra, lân tinh của địa bàn còn dùng làm mật hiệu trong các trò chơi lớn.

Đi theo một hướng ban ngày:

  • Cầm la bàn đúng phương pháp
  • Xoay người cùng với la bàn cho đến khi số phương giác của hướng đi nằm dưới vạch chuẩn đen
  • Nhìn qua khe kính phóng đại và chỉ nhắm hướng để tìm một điểm chuẩn trên hướng di chuyển.
  • Di chuyển đến điểm chuẩn và cứ như thế dùng la bàn để tìm điểm chuẩn mới.

Ghi chú: Nên dùng phương giác thoái (nghịch) để kiểm soát lại hướng đi. 

Đi theo một hướng ban đêm:

Có 2 trường hợp:

  • Chuẩn bị lúc còn ánh sáng
  • Xoay la bàn cho phương giác phải đi nằm dưới vạch chuẩn đen.
  • Xoay mặt kính thứ nhất cho vạch lân tinh dài trùng lên tam giác lân tinh (tức hướng Bắc)
  • Tối đến, khi dùng la bàn, xoay cho tam giác lân tinh nằm dưới vạch lân tinh dài.

Di chuyển theo hướng xác định với 2 chấm lân tinh ở 2 đầu chỉ nhắm hướng. Nắp la bàn phải mở thẳng. 

  • Di chuyển lúc không có ánh sáng
  • Xoay mặt kính thứ nhất cho vạch lân tinh dài trùng lên vạch chuẩn đen (nhờ lân tinh dưới thành địa bàn hay dùng đèn pin).
  • Xoay mặt kính thứ nhất ngược chiều kim đồng hồ tùy theo số nấc tương ứng với số độ hay ly giác (1 nấc = 3 độ hay 53 ly giác).
  • Di chuyển theo hướng xác định bởi 2 chấm lân tinh ở 2 đầu chỉ nhắm hướng.

 Ghi chú: ban đêm, nếu không tìm được điểm chuẩn trên hướng di chuyển, các bạn cho một người đi trước một đoạn trong tầm nhìn rồi đứng lại, để làm điểm chuẩn phụ. Nắp địa bàn phải mở thẳng để sử dụng hai chấm lân tinh.

 10

 

GIỮ GÌN LA BÀN

Nếu la bàn không được gìn giữ và bảo quản cẩn thận, sẽ bị lệch kim từ tính, mờ kính, vỡ mặt la bàn … Cho nên:

  • Sau khi sử dụng, đậy nắp lại, bỏ vào bao da hay bao vải
  • Không cất địa bàn vào chỗ ẩm
  • Không để địa bàn dưới ánh nắng
  • Không để gần đường dây điện cao thế
  • Không để gần các khối sắt và các vật kim loại

 

CHẾ TẠO MỘT LA  BÀN

Khi các bạn ở những nơi xa lạ mà trong tay không có la bàn, nếu có một ít vật dụng bằng sắt thép trong tay, các bạn có thể chế tạo một cái la bàn đơn giản như sau.

Trước tiên, các bạn cần tạo ra một cái kim hay một miếng thép mang từ tính (xin lưu ý: phải là thép thì mới nhiễm từ tính, còn sắt non, inox hay đa số các kim loại khác thì không nhiễm từ).

Để làm kim hay miếng thép nhiễm từ, các bạn làm theo một trong những phương pháp sau:

  1. Chọn một cái kim hay một miếng thép có hình thù thích hợp rồi dùng một thỏi nam châm chà sát theo một chiều (không chà tới chà lui) một lúc sau, cái kim hay miếng thép đó sẽ nhiễm từ tính. Nếu không có nam châm, các bạn có thể dùng cái tua-vít (tourne-vis), dao bỏ túi đa năng … những vật dụng nầy thường mang sẵn một từ tính nhẹ.
  2. Lấy một sợi dây điện (còn vỏ cách điện) cuộn thành một cái lò xo chung quanh một cái kim cho gọn và đều. Tuốt vỏ hai đầu dây, và nối với hai đầu một cục pin trong vòng vài phút, kim sẽ mang từ tính.11 La ban tu che
  3. Dùng một lưỡi lam cũ hay một miếng thép mỏng rồi cẩn thận chà xát một chiều trên bàn tay hay trên tóc, lưỡi lam hay miếng thép sẽ nhiễm từ tính nhẹ.

Khi các bạn đã có một cái kim hay miếng thép mang từ tính rồi, thì mọi việc sẽ trở nên đơn giản hơn.

  • Các bạn gắn cái kim đã nhiễm từ tính vào một vật nổi nhỏ như: miếng bấc, lá khô, gỗ nhẹ. . . rồi thả nổi trên mặt nước. Hai đầu kim sẽ tự động xoay về hướng Nam Bắc.
  • Các bạn có thể thả nổi một cái kim nhiễm từ tính đã dính dầu (bằng cách cọ vào sống mũi hay chà lên tóc) rồi thả một cách nhẹ nhàng lên mặt nước, kim sẽ tự nổi mà không cần vật đỡ.

12 La ban tu che

  • Treo lơ lửng miếng thép hay lưỡi lam cũ đã nhiễm từ trên một sợi tơ tằm, tơ nhện hay các loại dây mảnh, không bị vặn xoắn (vì sẽ làm cho vật bị treo quay vòng vòng, hay bị định hướng bởi ứng suất của dây). Sau một hồi chao đảo lắc lư, miếng thép sẽ ổn định và cho chúng ta hướng Nam Bắc. (Nếu trời có gió, các bạn có thể thả miếng thép vào trong một cái chai, ly hay một vật che chắn nào đó).

13 La ban tu che

 

Bởi: Hổ Hăng Hái Phạm Văn Nhân

(Code 8.1.3.1)

Chi tiết...

Xác Định Phương Hướng Trên Biển

1. GIỚI THIỆU

phuonghuongTừ rất lâu, trước khi các tàu của người châu Âu đến được Ấn Độ Dương, những người đi biển Ả-rập và Trung Hoa từ phương Đông đã ngang dọc trên đại dương này. Thật vậy, người Châu Âu đầu tiên là Vasco da Gama đến được Ấn Độ an toàn là nhờ sự giúp đỡ của một hoa tiêu người Ả-rập tên Ibn Majid. Ông đã hướng dẫn chuyến hải trình vượt Ấn Độ Dương dài 23 ngày cho các con tàu của Da Gama. Cách đây 3.000 năm, các thủy thủ người Phoenicia khởi hành từ cảng quê nhà ở bờ biển phía đông Địa Trung Hải đến châu Âu và Bắc Phi để giao thương buôn bán. Làm thế nào những hoa tiêu thời xưa tìm được phương hướng trên biển?

2. ƯỚC ĐOÁN VỊ TRÍ

Những người đi biển thời xưa phụ thuộc vào cách ước đoán vị trí. Cách này đòi hỏi họ phải biết ba điều:

  • Thứ nhất: Điểm khởi hành
  • Thứ hai: Vận tốc
  • Thứ ba: Hướng đi.

Biết điểm khởi hành thì dễ, nhưng làm thế nào chọn được hướng đi?

Từ thời nhà Tống (960–1279), người Trung Quốc đã biết dùng la bàn (gọi là Kim chỉ nam). Nhưng khi chưa có la bàn, các hoa tiêu đi biển dựa vào mặt trời và các ngôi sao. Khi trời có mây, các thủy thủ định hướng bằng các cơn sóng lừng đều đều do gió tạo nên. Họ quan sát hướng những cơn sóng này so với vị trí lặn mọc của mặt trời và các ngôi sao.

Làm thế nào họ tính được vận tốc?

Trước đây người ta tính vận tốc bằng thời gian mà con tàu vượt qua một vật được quăng xuống nước ngay mũi tàu. Sau này, họ thả qua mạn tàu một miếng gỗ buộc với cuộn dây có thắt nút đều đặn theo khoảng cách ấn định. Khi con tàu chạy, miếng gỗ nổi kéo sợi dây ra khỏi cuộn. Sau một thời gian ấn định, người ta kéo sợi dây lên và đếm nút, họ sẽ biết vận tốc của tàu. Khi biết vận tốc, hoa tiêu có thể tính được quảng đường mà con tàu đi được trong một ngày. Ông sẽ vẽ một đường trên hải đồ để biết con tàu đã đi tới đâu so với tuyến đường đã định.

Tất nhiên dòng hải lưu và gió thổi ngang có thể đẩy con tàu đi chệch hướng. Do đó, theo định kỳ, hoa tiêu phải tính toán và ghi lại những điều chỉnh cần thiết để giữ con tàu đi đúng hướng.

3. TÌM HƯỚNG VỀ ĐẤT LIỀN HAY HẢI ĐẢO BẰNG MÂY BẤT ĐỘNG

phuonghuong1

Khi bị rơi uống biển hay lênh đênh trên một chiếc bè, việc trước tiên là các bạn phải biết định hướng để tìm đường vào đất liền hay hải đảo. Các bạn nhìn xung quanh mình và cố gắng để tìm thấy bất kỳ dấu hiệu từ các đám mây. Những đám mây bất động sẽ làm cho chúng ta chú ý vì nó đứng yên một chỗ trong khi các đám mây chung quanh vẫn chuyển động.

Mây bất động thường xuất hiện phía trên các hòn đảo (hoặc đồi, núi ở trên đảo) là do những ngọn gió mang nhiều hơi nước liên tục thổi vào đảo, khi đụng các khối đất ở đảo thì bốc lên cao, gặp khí lạnh thì ngưng tụ lại thành mây (đám mây này bất động là do được cung cấp hơi nước liên tục). Những hòn đảo này nằm dưới Đường Chân Trời nên rất khó thấy.

Sau khi qua khỏi đảo, ngọn gió xuống thấp và ấm lại nên không thể hình thành đám mây khác.

phuonghuong2

Những đám mây cũng có thể cho chúng ta biết hướng của đất liền, vì chúng thường hình thành trên lục địa. Hình ảnh một đám mây  khổng lồ đang phồng lên là một sự đảm bảo đó là hướng đất liền.

Một đám mây đang phồng lên

                        Một đám mây đang phồng lên

4. TÌM ĐẤT LIỀN BẰNG CHIM

Các nhà hàng hải ngày xưa họ đi biển mà không có bản đồ và hải bàn, họ chỉ dựa trên kinh nghiệm, sự phán đoán và một số mẹo vặt. Để tìm ra hướng có đất liền, họ mang theo một số chim sống ở lục địa. Khi cần, họ thả chim ra, nếu thấy đất liền, chim sẽ bay thẳng về hướng đó, nếu không, chim sẽ quay trở về thuyền.

phuonghuong4

                                                   Minh họa: Ước đoán khoảng cách đất liền bằng chim biển

phuonghuong5

Chú ý: Hướng bay của chim hải yến, cốc biển, hải âu cổ rụt, bồ câu biển vào lúc bình minh và hoàng hôn là hướng đất liền.

5. ĐỊNH VỊ VÀ TÌM PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BIỂN

Ở giữa biển khơi, việc xác định vị trí và phương hướng rất quan trọng. vì các bạn cần phải biết hiện tại mình đang ở đâu và mình cần đi về đâu.

Hoa tiêu thời xưa nhìn mặt trời mọc và lặn để biết hướng đông và hướng tây. Ban đêm, họ có thể nhìn mặt trăng để biết phương hướng, giờ giấc. Ở Bắc bán cầu họ có thể định vị nhờ sao Bắc Cực (trước đây thường gọi là sao Bắc Đẩu). Ở tận phía Nam, chòm sao Nam Thập giúp họ định vị hướng Nam. Vì vậy, vào đêm quang đãng, dù bất cứ đang ở đâu ngoài biển khơi, họ vẫn có thể biết được hướng đi của mình nhờ ít nhất một vì sao dẫn lối. Khi trời nhiều mây, các thủy thủ định hướng bằng các cơn sóng lừng đều đều do gió tạo nên. Họ quan sát hướng những cơn sóng này so với vị trí lặn mọc của mặt trời và các ngôi sao.

Xem thêm Tìm Phương Hướng để bết thêm  Sử dụng la bàn tìm phương hướng và Ứng dụng thiên văn tìm phương hướng.

Các thủy thủ ngày xưa còn phát hiện những cơn gió thường gặp trong một số khu vực, giúp thiết lập những đường hàng hải chính cho tàu buồm ngoài biển cả. Các hoa tiêu đã biết tận dụng những cơn gió này.

SỬ DỤNG KÍNH LỤC PHÂN (SEXTANT)

phuonghuong6

Kính Lục Phân là dụng cụ thiên văn hàng hải dùng để đo góc giữa một thiên thể nào đó với đường chân trời hoặc góc giữa hai thiên thể nhằm xác định vị trí của của tàu thuyền trên biển. Ngoài hải đồ và la bàn, 2 công cụ quan trọng để xác định tọa độ trên biển là đồng hồ chuẩn, để xác định kinh độ so với kinh tuyến gốc và kính lục phân để xác định vĩ độ là những phát minh cực kỳ quan trọng.

Tên gọi quen thuộc của loại thước đo góc này là kính lục phân, sextant, hay kính phần sáu. Vì thước đo của nó là 1/6 đường tròn (60o). Ngoài ra, tùy vào nhu cầu sử dụng, người ta có thể dùng thước đo bát phân (octant), hay tứ phân (quadrant) nhưng tại Việt Nam người ta vẫn quen gọi là kính lục phân.

Nguyên lý hoạt động Kính Lục Phân:

Ánh sáng từ đường chân trời đi xuyên qua gương chân trời tới qua ống ngắm.

Ánh sáng từ thiên thể đến gương hướng dẫn sẽ bị phản xạ từ gương hướng dẫn đến 1 nửa gương chân trời (điều cần thiết là phải chỉnh sao cho hình ảnh của thiên thể tới mắt song song với hình ảnh của đường chân trời). Kéo dài đường thẳng của gương hướng dẫn ra đúng số đo nào thì đó là chiều cao của thiên thể cần đo. Từ đó tính được vĩ độ. Kết hợp với đồng hồ đo múi giờ thì ta biết được kinh độ. Từ đó, chúng ta biết tọa độ của chúng ta. Ngoài ra còn có thể đo góc giữa 2 ngôi sao cũng tương tự cách trên.

phuonghuong7 phuonghuong8

Minh hoạt: Nguyên lý hoạt động kính lục phân

Thiết kế này cho phép người quan sát (D) đồng thời nhìn thấy đường chân trời (h) và ảnh thiên thể (A) phản chiếu qua gương bán mạ B. chỉ số góc đọc thẳng trên thước (C).

Cái tên của quang cụ này cũng đồng thời phản ảnh nhược điểm của nó: thiên thể cần đo độ cao nằm phía sau lưng người quan sát nên rất khó sử dụng.

Kính lục phân không chỉ dùng để định vị trên biển, mà nó còn là một công cụ quan trọng trong việc khảo sát chuyển động của các thiên thể, đo đạc vẽ bản đồ sao và thiên văn hàng hải.

Cho đến ngày nay, tuy đã có thiết bị định vị GPS, nhưng người ta vẫn mang theo kính lục phân để dự phòng, do đặc điểm đơn giản, dễ sử dụng, nhưng có độ chính xác cao và nhất là không dùng điện như các thiết bị định vị hiện đại, hay lệ thuộc vào một thiết bị khác (như định vị bằng vệ tinh), do đó kính lục phân vẫn được sử dụng rộng rãi trong ngành hàng hải.

ƯỚC LƯỢNG VĨ ĐỘ BẰNG SAO BẮC CỰC

phuonghuong9

Khi lênh đênh trên các vùng biển ở Bắc Bán Cầu, các bạn có thể nhìn sao Bắc Đẩu để ước lượng chúng ta đang ở Vĩ độ (Bắc) nào. Các bạn lấy điểm Thiên đỉnh và Đường Chân Trời tạo thành hai cạnh của góc vuông, giao nhau ở chính bạn. Đường Chân Trời là 0o và điểm Thiên Đỉnh là 90o, nếu sao Bắc Đẩu nằm ở bao nhiêu độ trong góc vuông thì chúng ta đang ở đúng ngay Vĩ độ đó trên mặt biển.

Trong hình minh họa, chúng ta thấy sao Bắc Đẩu đang ở 45o (giữa Thiên Đỉnh và Đường Chân Trời). Như vậy, chúng ta đang ở 45o vĩ Bắc.

Cho dù các bạn không có “kính lục phân”, các bạn cũng có thể dùng phương pháp trên để ước lượng khoảng cách khá chính xác bằng cách tính sự chênh lệch của sao Bắc Đẩu sau mỗi đoạn đường di chuyển. Cứ mỗi độ chênh lệch thì tương đương với 60 dặm (miles) hay 90 km trên mặt biển (hay mặt đất).

TỰ CHẾ DỤNG CỤ ĐO ĐỘ CAO THIÊN THỂ ĐƠN GIẢN

Độ cao của thiên thể được do bằng đơn vị góc. Hãy tưởng tượng bầu trời như một mái vòm trên đầu bạn từ chân trời trước mắt bạn là 0o lên đến thiên đỉnh (đỉnh đầu) là 90o và ở chân trời phía sau lưng là 180o.

Muốn biết chính xác một thiên thể đang ở độ cao bao nhiêu, nếu không có kính lục phân, chúng ra có thể tự chế một cái rất đơn giản bằng những vật liệu dễ tìm.

Vật liệu:

  • 1 tấm bìa carton cứng hoặc miếng nhựa
  • 1 sợi dây chỉ hoặc dây nhợ
  • 1 vật nặng (có thể là viên đá, bù lon, đoạn cây, cục chì)
  • 2 ống tròn nhỏ cỡ ngón tay bằng giấy hay nhựa.
  • Băng keo hoặc keo dán
  • Compa, thước kẻ, thước đo độ, viết, kéo.

Cách làm:

Trước tiên các bạn vẽ lên bìa cứng hay một tấm ván mỏng một thước đo có hình cung bằng một phần tư hình tròn như dưới đây, chia ra từ 0o cho đến 90o,  xong rồi cắt ra. Khi cắt nhớ chừa lại đường biên còn khoảng 1 cm.

Tại điểm giao nhau của hai đường 0o và 90o, khoét một lỗ để luồn dây qua rồi cột lại, bên dưới sợi dây cột một vật nặng như một sợi dây dọi (lập lòn).

phuonghuong10 phuonghuong11

Minh họa: chế tạo và sử dụng dụng cụ đo độ cao thiên thể

Để làm “ống ngắm”, các bạn dùng giấy để cuốn quanh một cây bút chì rồi dán lại. Sau khi lấy bút chì ra, các bạn đính ống ngắm vào cạnh 90o của cung một phần tư bằng hồ dán hay băng keo. Như vậy là các bạn đã có thước đo cung một phần tư.

Sử dụng:

Nếu các bạn đang ở Bắc Bán Cầu, hãy tìm cho được sao Bắc Cực. Nhìn xuyên qua ống ngắm thẳng đến sao Bắc Cực, chờ cho sợi dây dọi ổn định xong thì kẹp chặt nó. Sợi dây dọi nằm ở chỉ số góc độ nào thì các bạn cũng đang đứng tại vĩ độ đó.

Bởi: Hổ Hăng Hái Phạm Văn Nhân

Chi tiết...

Tìm Phương Hướng Bằng Thiên Văn

Để không bị thất lạc, để đi đúng đường, đến đúng điểm đã định, để thoát ra khỏi một vùng hoang vu, xa lạ … các bạn nhất thiết cần phải tìm ra phương hướng, dù không có la bàn hay thiết bị GPS trong tay.

Có nhiều cách để tìm phương hướng chỉ dựa vào thiên nhiên, sau đây là những cách thông thường dễ sử dụng.

 1. BẰNG MẶT TRỜI

Ai cũng biết mặt trời mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây, Thực ra điều này không hoàn toàn đúng. Trong thực tế, do độ lệch của trục trái đất, nên vị trí mọc và lặn của mặt trời trong năm không cố định, mà thay đổi theo chu kỳ: Mặt trời chỉ mọc đúng hướng Đông và lặn đúng hướng Tây vào tiết Xuân Phân (20-21 tháng 3 AL) và Thu Phân (23-24 tháng 9 AL) mà thôi. Những ngày Hạ Chí (21-22 tháng 06 AL) thì mặt trời mọc ở Đông Bắc và lặn ở Tây Bắc. Những ngày Đông Chí (21-22 tháng12) thì mặt trời mọc ở Đông Nam và lặn ở Tây Nam.

Lưu ý là buổi trưa, mặt trời hơi chếch về hướng Nam (áp dụng tại Việt Nam hay các nước ở Bắc Bán Cầu khác), lúc nầy bóng mọi vật đổ về hướng Bắc. Khoảng 8 –9 giờ sáng, mặt trời ở hướng Đông Nam. Từ 15-16 giờ chiều thì ở hướng Tây Nam.

Thien van

 

2. BẰNG ĐỒNG HỒ VÀ MẶT TRỜI

a) Khi bạn ở Bắc Bán Cầu: Dùng một que nhỏ (cỡ cây tăm) cắm thẳng góc với mặt đất, que sẽ cho ta một cái bóng. Ta đặt đồng hồ sao cho bóng của cây tăm trùng lên kim chỉ giờ. Đường phân giác của góc hợp bởi kim chỉ giờ và số 12 cho ta hướng Nam, vậy đối diện là hướng Bắc (N).

b) Khi bạn ở Nam Bán Cầu: Các bạn xoay đồng hồ sao cho bóng que trùng lên trên số 12. Đường phân giác của góc hợp bởi số 12 và kim chỉ giờ sẽ cho ta hướng Bắc (N). Như vậy, hướng đối diện là hướng Nam.

 2 mat troi NB

 

3. BẰNG BÓNG GẬY VÀ MẶT TRỜI

Còn gọi là phương pháp Owendoff. Dùng một cây gậy thẳng dài khoảng 90cm, cắm thẳng góc với mặt đất. Bạn ghi dấu đầu bóng của cây gậy, lần thứ nhất gọi là điểm A.

3 bong gay

Sau đó khoảng 20 phút, bóng gậy sẽ di chuyển qua chỗ khác, bạn lại đánh dấu bóng của đầu gậy lần thứ hai, gọi là điểm B. Nối điểm A và B lại, ta có một đường thẳng chỉ hướng Đông Tây. Nếu chân trái của bạn đứng ở điểm A và chân phải đứng điểm B thì phía trước mặt bạn là hướng Bắc.

 4. BẰNG SAO VÀ CHÒM SAO (ban đêm)

Ban đêm các bạn có thể dùng sao để định hướng. Có nhiều sao và chòm sao để tìm phương hướng, nhưng dễ nhất là những chòm sao sau đây.

a) Sao Bắc Cực

Muốn tìm sao Bắc Cực, trước hết các bạn phải tìm cho được chòm Đại Hùng Tinh.

4 sao bac cuc

Chòm Đại Hùng Tinh giống như cái muỗng lớn, gồm 7 ngôi sao, các bạn lấy hai ngôi sao đầu của cái muỗng, kéo dài một đoạn thẳng tưởng tượng bằng 5 lần khoảng cách của hai ngôi sao đó, sẽ gặp một ngôi sao sáng lấp lánh, dễ nhận thấy đó là sao Bắc Cực. Sao này luôn luôn ở hướng Bắc.

Cũng có thể tìm thấy sao Bắc Cực từ chòm Tiểu Hùng tinh. Chòm này có 7 ngôi sao nhưng nhỏ hơn Đại Hùng tinh. Ngôi sao chót của cái đuôi Tiểu Hùng tinh là sao Bắc Cực.

 

b) Chòm sao Liệp hộ (Orion)

Còn gọi là sao Cày, sao Ba, sao Thần Săn, sao Chiến Sĩ.

5 chom sao5. 1 Orion

Chòm Liệp Hộ có hình dáng một người mang kiếm ngang thắt lưng (thắt lưng là 3 ngôi sao sáng xếp thành hàng ngang, còn 3 ngôi sao hơi mờ là thanh kiếm).

Nếu các bạn vạch một đường thẳng tưởng tượng từ thanh kiếm đi qua ngôi sao Capelle (sao Thiên Dương) là hướng tới Bắc Cực.

c) Chòm Nam Thập tự (Southern Cross)

Chòm sao Nam Thập Tự (hay Nam Tào, Chữ Thập Phương Nam, Nam Thập , gồm 4 ngôi sao xếp thành hình chữ thập, sao Nam Thập ở khoảng giữa chòm sao Nhân Mã và Thiên Thuyền,

Ở Nam Cực không có ngôi sao nào nằm ngay điểm cực nam như sao Bắc Đẩu ở cực bắc, cho nên người ta chỉ dựa vào những chòm sao xoay quanh điểm Nam Cực để định hướng, mà chòm Nam Thập là chòm sao dễ nhận thấy nhất.

6 nam thap

Ta gọi đường chéo dài của sao nam thập là đoạn AB. Các đoạn kéo đoạn AB đó dài ra bốn lần) rưỡi, định một điểm tưởng tượng. Điểm đó là điểm Nam Cực, nó cho ta hướng Nam địa dư, nằm ở cạnh chòm sao Kính bát phân (Octans). Ở Việt Nam, chúng ta chỉ có thể thấy sao Nam Thập từ chập tối trong khoảng tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.

 

5. BẰNG MẶT TRĂNG

Trăng thượng tuần: (từ mùng 1 đến mùng 10 Âm lịch). Nhưng chỉ thấy rõ trăng từ  mùng 4 Âm lịch. Trăng khuyết, hai đầu nhọn quay về hướng Đông.

Trăng trung tuần: (từ mùng 10 đến 20 Âm lịch). Như mặt trời, trăng mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây.

Trăng hạ tuần: (từ 20 đến 29-30 Âm lịch). Nhưng hết thấy rõ trăng từ 25 Âm lịch. Trăng khuyết, hai đầu nhọn quay về hướng Tây.

Trong dân gian có câu: Đầu trăng, khuyết đằng Đông. Cuối trăng, khuyết đằng Tây. Hoặc một câu đơn giản dễ nhớ: Đầu tháng Tây trắng. Cuối tháng Tây đen.

Nếu là thượng tuần thì phần “trắng” sáng (lưng cong) của trăng chỉ hướng Tây. Nếu là hạ tuần thì phần đen (tức hai đầu nhọn) của trăng chỉ hướng Tây.

6 mat trang dong tay

Ngoài ra các bạn có thể vạch một đường thẳng tưởng tượng đi qua hai đầu nhọn của mặt trăng thẳng xuống đất, điểm tiếp xúc đó là hướng Nam.

6. BẰNG RÊU MỐC

Gặp thời tiết xấu không nhìn rõ mặt trời, trăng, sao… các bạn có thể phỏng định phương hướng bằng cách nhìn vào thân cây. Ở vùng Bắc Bán Cầu, phía nào ẩm ướt nhiều là hướng Bắc (vì mặt trời không đi qua hướng này). Từ đó các bạn suy ra các hướng khác.

Cách này không chính xác lắm, bạn nên xem xét thêm nhiều thứ xung quanh.

 7. BẰNG CÂY XANH

Cây xanh không bao giờ mọc đối xứng, nhất là những cây mọc đơn độc, không phải chen lấn để tranh dành ánh sáng. Những cây này thường có xu hướng “nặng” ở một bên. Nhìn vào hình hai cây dưới đây thì các bạn nhận ra điều này.

7 bong cay

Cách này đòi hỏi các bạn phải có một cặp mắt tinh tế và một số kinh nghiệm nhất định.

Ở vùng Bắc bán cầu, mặt trời dành phần lớn thời gian của mình ở phía Nam. Tất cả các loại cây đều cần mặt trời để tồn tại và phát triển. Điều này dẫn đến việc cây mọc không đối xứng. Phía mà được ánh nắng mặt trời chiếu nhiều hơn – phía Nam – thì cành lá sẽ phát triển dày đặc hơn và có vẻ “nặng” hơn. Hiệu ứng này lrất dễ nhận thấy khi cây rụng lá.

Một sai lầm mà nhiều người trong chúng ta thường mắc phải, đó là nhìn vào một cái cây chỉ từ một góc rồi sau đó tự hỏi tại sao nó không cung cấp chúng ta những bí mật của nó. Thật ra những khác biệt của cây chỉ được nhận thấy khi bạn đi bộ chung quanh nó. Và vì vậy điều quan trọng là bạn nên làm một vài vòng quanh một thân cây nếu có thể.

Mặt trời cũng tác động đến các cành cây. Các nhánh ở phía Nam có xu hướng phát triển theo chiều ngang hơn, về phía mặt trời, trong khi các nhánh phía Bắc có xu hướng vươn thẳng đứng lên.

Ngoài ra, chúng ta cũng biết hoa hướng dương lúc búp hoa còn non, luôn hướng theo đường đi của mặt trời. Khi đã nở hoa thì luôn quay về hướng Đông.

8. BẰNG GIÓ

Chúng ta có thể căn cứ vào ngọn gió để tìm phương hướng. Gió có thể thổi từ hướng nào, những ngọn cây nghiêng về hướng đó.

8 gio

Việt Nam ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Cho nên nước ta có hai loại gió mùa:

Gió mùa Đông Bắc: Từ tháng 11 đến tháng 3 Dương lịch – Thổi từ Đông Bắc xuống Tây Nam.

Gió mùa Tây Nam: Từ tháng 5 đến tháng 10 Dương lịch – Thổi từ Tây Nam ngược lên Đông Bắc.

Có nhiều cách để biết hướng gió ngoài cách nhìn ngọn cây:

Tạo một đám khói và nhìn hướng khói bay.

Thả rơi một số giấy vụn hay lá khô vò nát.

Ngậm ngón tay trỏ vào miệng trong 10 giây, sau đó lấy ra đưa lên cao. Phía nào lạnh trước là gió đến từ hướng đó (khi ngậm tay trong miệng, các bạn làm cho ngón tay ẩm ướt và ấm lên. Khi đưa ngón tay lên gió, nó sẽ làm cho độ ẩm bốc hơi nhanh làm lạnh phía mà gió tiếp xúc).

Bởi: Hổ Hăng Hái Phạm Văn Nhân

(Code 8.1.3.2)

Chi tiết...

Mô Hình Cấp Cứu Tai Nạn – Dr.CAB

KHÁI NIỆM VỀ SƠ CẤP CỨU

Sơ cấp cứu là làm những công việc cần thiết lúc ban đầu để trợ giúp hoặc chữa trị bất cứ một chấn thương, tai nạn hay bệnh tật đột ngột nào đó, để (có thể) làm giảm bớt cơn đau cho nạn nhân, ngăn chặn không cho tình hình xấu thêm; động viên trấn an nạn nhân trong khi chờ đợi bác sĩ hay phương tiện cứu hộ, giúp họ dễ dàng hơn trong việc điều trị.

Mục đích:

  • Bảo toàn tính mạng cho nạn nhân (và có khi chính bản thân mình).
  • Hạn chế ảnh hưởng của vết thương, không cho căn bệnh nặng hơn.
  • Giúp cho các bác sĩ dễ dàng hơn trong việc điều trị sau đó.
  • Giúp nạn nhân mau hồi phục.

MÔ HÌNH CẤP CỨU CĂN BẢN

Mô hình Cấp cứu Căn bản (Basic Course of Life Support) là những nguyên tắc mà các bạn phải tuân theo khi thực hành việc sơ cấp cứu.

I/ KHẢO SÁT CƠ BẢN

Khi tiếp cận với một tai nạn hay bệnh tật đòi hỏi chúng ta phải có một kế hoạch. Trước tiên đó là việc “Khảo sát cơ bản” để xem xét tổng thể tình hình hiện trường và tình trạng nạn nhân. Để cho dễ nhớ trong khi thực hành, chúng tôi đưa ra bảng chữ cái (bằng tiếng Anh) sau đây:

D R C A B

D Danger = Nguy hiểm Đánh giá nguy hiểm ở hiện trường
R Respond = Phản ứng Kiểm tra phản ứng của nạn nhân
C Circulation = Tuần hoàn Kiểm tra tim mạch
A Airway = Khí đạo Kiểm tra đường thở
B Breathing = Hơi thở Kiểm tra hô hấp

 

D – DANGER = NGUY HIỂM:

1/  Quan sát – Phân tích – Đánh giá:coban

Khi bạn đứng trước một tai nạn, hãy dừng lại, nhìn, nghe, ngửi.

Nhìn: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tai nạn. Kiểm tra những mối nguy hiểm đối với bạn, đối với người khác hoặc đối với nạn nhân (Cháy nổ, điện giật, khói độc, rắn rết, vực thẳm…).

Nghe:  Những âm thanh cảnh báo: tiếng rên la của nạn nhân, tiếng xăng đang chảy, tiếng động cơ xe đang nổ…

Ngửi: Mùi xăng dầu, mùi khói, mùi khét của nhựa cháy…

2/ Kêu cứu:

  • “(Bớ làng xóm!) Bớ người ta! Cấp cứu! Cấp cứu!”.
  • Yêu cầu ai đó giúp đỡ hay gọi xe cứu thương.
  • Gọi 115.
  • Chuẩn bị vật dụng tự bảo vệ: găng tay, khẩu trang (Phòng ngừa bệnh truyền nhiễm)

3/ Xin phép giúp đỡ:

 Nói với nạn nhân: “Tôi có học căn bản cứu thương, xin được giúp đỡ ông/bà”

II/ KHÁM LẦN 1:

R – RESPOND = PHẢN ỨNG:coban1

Kiểm tra phản ứng của nạn nhân bằng cách hỏi, gọi lớn tiếng, giật tóc mai… Tuyệt đối không được lay hoặc lắc nạn nhân vì nếu nạn nhân tổn thương cột sống thì đây là hành động cực kỳ nguy hiểm.

Nếu nạn nhân còn tỉnh, hô hấp bình thường thì cho nằm tư thế hồi sức.

Nếu nạn nhân bất tỉnh nhân sự, gọi gấp 115. Trong khi chờ

đợi ta có thể tiến hành các bước tiếp theo.

Tư thế hồi sức

Tư Thế Hồi Sức

Sau khi đã thực hiện trình tự D (Nguy hiểm) và R (Phản ứng), chúng ta chuyển sang giai đoạn CAB

C – CIRCULATION = TUẦN HOÀN:

Kiểm tra mạch đập bằng cách ấn 2 ngón tay vào động mạch cảnh ở cổ tay trong hay ở cạnh cổ hoặc áp tai xuống ngực để nghe và đếm nhịp tim (thường thì 72 lần/phút).

coban3 coban4

Nếu không bắt được mạch hay không nghe được nhịp tim, lập tức tiến hành thủ thuật “Hồi Sinh Tim Phổi” (CPR)

A – AIRWAY = KHÍ ĐẠO (ĐƯỜNG THỞ):

Kiểm tra đường thở của nạn nhân xem có dị vật gì hay không? Nếu có thì mở miệng nạn nhân rồi dùng ngón tay để móc dị vật ra.

coban5 coban6

Lật ngửa đầu ra sau (trừ trường hợp chấn thương cổ), kéo cằm lên, đẩy hàm dưới ra trước để cho khí đạo thông thoáng.

B – BREATHING = HÔ HẤP:coban7

Kiểm tra xem nạn nhân có thở hay không bằng cách nghiêng tai xuống để lắng nghe và cảm nhận hơi thở của nạn nhân lên má của mình. Đồng thời nhìn xuống và sờ lồng ngực nạn nhân xem có nhấp nhô lên xuống hay không ?

Nếu nạn nhân còn thở thì lắng nghe, đếm nhịp thở (thường thì từ 10-20 lần /phút), xem có bình thường hay không?

Nếu nạn nhân ngừng thở thì ngay lập tức tiến hành Hô hấp nhân tạo (nên sử dụng phương pháp miệng qua miệng với tần suất 5 giây 1 lần).

coban8 coban9

THỦ THUẬT HỒI SINH TIM PHỔI (CPR):

Nếu nạn nhân không thở và không bắt được mạch hay không nghe được nhịp tim, lập tức tiến hành thủ thuật “Hồi sinh tim phổi”

coban10 coban11

Quỳ cạnh nạn nhân, hai tay thẳng, chồng hai bàn tay đặt lên lồng ngực ngang hai đầu vú nạn nhân, đan những ngón tay lại với nhau.

Đè tay ép lồng ngực của nạn nhân xuống, rồi buông ra  theo tốc độ 100 lần/phút. Các bạn ép ngực 30 lần và thổi ngạt 2 lần. Sau mỗi 5 chu kỳ, các bạn kiểm tra mạch và hơi thở của nạn nhân một lần bằng cách lắng nghe và đặt hai ngón tay lên động mạch cổ. Nếu nạn nhân không thở sẽ làm tiếp 5 chu kỳ nữa .

Xem thêm [Kỹ thuật CPR-Hồi sinh tim phổi]

III/ KHÁM LẦN 2:

Khám tổng quát nhanh chóng khắp thân thể bệnh nhân.coban12

  • Tìm kiếm những tổn thương khác.
  • Nếu có những vết thương xuất huyết, phải tìm mọi cách để ngăn chận chảy máu.
  • Giữ yên các vết thương, không cố rút các vật lạ đã ghim vào cơ thể nạn nhân.
  • Nếu nạn nhân bị gãy xương, lập tức cố định xương gãy, giúp nạn nhân bớt đau đớn.
  • Nếu phát hiện những nguy hiểm, hãy cứu chữa ngay.
  • Luôn tôn trọng thứ tự DR.CAB.

IV/ TIẾP TỤC CHĂM SÓC

  • Đặt nạn nhân ở tư thế nằm hay ngồi an toàn, thoải mái.
  • Phủ kín hay nới lỏng y phục nạn nhân tùy trường hợp.
  • Không nên cho ăn uống.
  • Tiếp tục giám sát trình trạng của các giai đoạn CAB.
  • Ghi chép để tường trình khi nhân viên cấp cứu đến.

Lưu ý quan trọng:

  • Đảm bảo an toàn, không có mối nguy hiểm cho bản thân, cho nạn nhân, cho người khác.
  • Gọi trợ giúp
  • Luôn luôn tuân thủ các trình tự Dr.CAB.

 

Tham khảo tài liệu của Viện Tim Hoa Kỳ và một số tài liệu huấn luyện sơ cấp cứu dùng cho ngành Dầu Khí.

Hướng dẫn áp dụng cho đa số trường hợp, tuy nhiên bạn cần phải là người tự quyết định tại hiện trường và chịu trách nhiệm vì có rất nhiều yếu tố tác động đồng thời. Để tăng hiệu suất thành công, bạn cần được hướng dẫn và thực hành bởi người đã biết.

Bởi: SaigonScouts

(code 8.2.1.0)

Chi tiết...