Hành Trang Hiệp Sĩ

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ NGOÀI THỰC ĐỊA

Trong phần [Đọc Bản Đồ] chúng tôi đã hướng dẫn các bạn cách đọc chi tiết “từng centimét” trên bất cứ loại bản đồ nào. Đến phần này, chúng tôi hướng dẫn bạn kỹ thuật sử dụng bản đồ cho từng trường hợp cụ thể ngoài thực địa, kết hợp với các dụng cụ liên quan, và cả cách thao tác thủ công với tấm bản đồ.

A. ĐỊNH HƯỚNG BẢN ĐỒ

Để có thể đọc đúng các chi tiết trên bản đồ, để đo đúng phương giác, để xác nhận được điểm đứng, để chấm đúng tọa độ … trước tiên, các bạn cần phải biết cách định hướng bản đồ.

Định hướng bản đồ là làm thế nào để đặt bản đồ trùng các phương hướng trên bản đồ với các phương hướng ngoài địa thế.

1

Bản đồ được định hướng khi chi tiết trên bản đồ và chi tiết ngoài địa thế trùng nhau.

Có nhiều cách định hướng bản đồ:

Thứ nhất: bằng hướng bắc địa dư

  • Xác định hướng Bắc địa dư ngoài địa thế. Xin xem phần [Tìm Phương Hướng]
  • Xoay bản đồ sao cho hướng Bắc ô vuông, tức trục tung độ của bản đồ, song song cùng chiều với trục Bắc Nam ngoài địa thế.

Thứ hai: bằng địa bàn

Lưu ý thuật ngữ: tên gọi Địa bàn chỉ loại La bàn dùng trên đất liền, Hải bàn chỉ La bàn dùng trên biển.

Các bạn đặt cạnh địa bàn trùng với trục Tung độ (hay hướng Nam Bắc của bản đồ) rồi xoay cả bản đồ lẫn la bàn sao cho kim từ tính nằm song song với trục Tung độ. 

2 bang la ban

Thứ ba: bằng chi tiết địa thế

Căn cứ vào hướng của một chi tiết thấy rõ ngoài địa thế và có vẽ rõ trên bản đồ:

2 chi tiet dia the

Thí dụ: Quay hướng một con đường có vẽ trên bản đồ cho song song và cùng chiều với hướng của con đường ngoài địa thế. 

Căn cứ vào điểm đứng đã biết và một chi tiết ngoài địa thế:

Thí dụ: Điểm đứng “A” tại ngã ba đường và một ngôi “Nhà Thờ” từ đàng xa

  • Vạch một đường thẳng tưởng tượng từ điểm đứng A đến ngôi nhà thờ.
  • Kẻ trên bản đồ một đường thẳng nối liền điểm đứng A đến ngôi nhà thờ.
  • Xoay bản đồ cho hai hướng trên song song và cùng chiều với nhau. 

3 chi tiet dia the

Căn cứ vào 2 chi tiết đặc biệt ngoài địa thế:

Thí dụ: chúng ta có vị trí 1 là đỉnh một ngọn đồi. Vị trí 2 là chân một ngọn núi. Các bạn xoay bản đồ làm sao cho hướng chi tiết trên bản đồ  trùng hướng với chi tiết ngoài địa thế.

4 dac biet

 B. XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐỨNG

Để biết hiện nay chúng ta đang ở đâu? Và sẽ đi về đâu? Hoặc sẽ đến đâu? Các bạn cần phải biết cách xác định điểm đứng. Có nghĩa là làm thế nào để biết chúng ta đang đứng ở đâu trên bản đồ. Hay là xác định một điểm trên bản đồ tương ứng với một điểm ngoài địa thế.

Có nhiều phương pháp để xác định điểm đứng:

  1. Đứng tại điểm chuẩn của địa thế:

Tìm và đứng ngay một điểm chuẩn đặc biệt của địa hình  mà các bạn có thể tìm thấy dễ dàng trên bản đồ như: ngã ba đường, cầu, đình chùa …khi bạn đứng ở ngay điểm đó tức là đã xác định được điểm đứng của mình ở chỗ nào trên bản đồ.

 5 diem dung

  1. Phương pháp ước lượng khoảng cách :

Tìm một điểm chuẩn đặc biệt ngoài địa thế  mà có thể  tìm thấy trên bản đồ (như PP.1 ở trên). Ước lượng xem khoảng cách từ điểm chuẩn đó cách ta là bao nhiêu. Tính tỷ lệ, ta có điểm đứng trên bản đồ.

6 khoang cach

 

  1. Phương pháp cắt đoạn con đường
  • Bạn đứng trên một con đường và cố gắng tìm một điểm chuẩn dễ nhận thấy trong bản đồ cũng như ngoài địa thế.
  • Dùng la bàn đo phương giác từ chỗ bạn đứng đến điểm đó (thí dụ: đỉnh núi).
  • Sau khi đã định hướng bản đồ, bạn vẽ một đường thẳng theo phương giác đó, cắt ngang điểm chuẩn và con đường.
  • Giao điểm của con đường và phương giác đó là điểm đứng của bạn.
  1. Phương pháp truy hoàn đặc tuyến

So sánh giao điểm của một đặc tuyến (thí dụ: eo của đồi yên ngựa) và một con đường ở ngoài địa thế, với giao điểm đặc tuyến và con đường ấy trên bản đồ. Chính giao giao điểm ấy (trên bản đồ) là điểm đứng.

 8 truy hoan dac tuyen

 

  1. Phương pháp đơn phóng nghịch

Các bạn tìm một điểm đặc biệt ngoài địa thế (thí dụ một ngôi chùa). Các bạn dùng la bàn đo phương giác từ chỗ các bạn đang đứng đến ngôi chùa đó, và ước lượng khoảng cách từ ngôi chùa đến chỗ của các bạn. Sau đó các bạn:

  • Định vị bản đồ.
  • Dùng thước đo góc hoặc la bàn, kẻ phương giác xuất phát từ ngôi chùa đó trên bản đồ.
  • Dựa vào tỷ lệ của bản đồ, đổi khoảng cách ngoài địa thế thành khoảng cách trên bản đồ.
  • Lấy thước tấc đã đổi, đo từ chùa đến tận cùng khoảng cách. Chính điểm tận cùng ấy là điểm đứng.

9 don phong

 

  1. Phương pháp giao phóng:

Dùng phương pháp này, các bạn phải căn cứ ít nhất vào hai điểm chuẩn của địa thế, các bạn lần lượt làm theo tíên trình sau:

  • Định hướng bản đồ.
  • Dùng la bàn đo phương giác điểm chuẩn 1 của địa thế.
  • Đặt la bàn lên bản đồ, xoay la bàn đúng phương giác vừa tìm thấy.
  • Vẽ một đường thẳng theo phương giác đó, cắt ngang điểm chuẩn 1
  • Làm như thế với điểm chuẩn thứ hai.
  • Hai phương giác đó sẽ cắt nhau tại một điểm trên bản đồ, giao điểm đó là điểm đứng của bạn.

Ghi chú: Muốn chính xác hơn, các bạn tìm một điểm chuẩn thứ 3, nếu phương giác của điểm chuẩn này đi qua phương giác của hai phương giác trên là chính xác. Nếu tạo thành một tam giác mỗi cạnh không quá 2mm, thì trung tâm của tam giác là điểm đứng của bạn.

10 toi o day

C. ĐẾN ĐÚNG ĐIỂM ĐÃ ĐỊNH TRÊN BÀN ĐỒ

Thí dụ bạn đang đứng ở điểm A (Núi Nứa) trên bản đồ, và bạn cần phải đến điểm B (Ấp Xuân Sơn) (hình 1) nhưng không có đường đi đến đó, cho nên bạn phải cắt rừng. Vậy thì làm thế nào để đến đúng điểm đã ấn định?

 11.1 AB  11.2 LB

Hình 1

Hình 2

Trước tiên chúng ta phải định vị bản đồ – có nghĩa là đặt các phương hướng của bản đồ trùng với phương hướng ở ngoài thực tế.

Để làm được điều này, các bạn đặt cạnh la bàn trùng với trục Tung độ (hay hướng Nam Bắc của bản đồ) rồi xoay cả bản đồ lẫn la bàn sao cho kim từ tính nằm song song với trục Tung độ. Cố định bản đồ, không cho xê dịch (hình 2).Sau đó các bạn đặt cạnh la bàn song song với đường thẳng AB. Đọc chỉ số độ hay ly giác hiển thị ở dưới vạch chuẩn – ví dụ: 60 độ. Đó là phương giác mà các bạn phải đi (hình 3).

11.3 H3

Hình 3

D. CÁCH GẤP VÀ GÌN GIỮ BẢN ĐỒ

Trong một chuyến công tác, một kỳ thám hiểm … mà cứ mỗi lần cần đến bản đồ, thì các bạn phải trải ra xong lại xếp vào, như vậy chẳng mấy chốc, trước khi hoàn thành công việc, thì bản đồ đã tan nát. Đó là chưa nói đến thời tiết, mưa gió, băng sông, lội suối … Vì vậy, các bạn cần phải biết cách gấp, gìn giữ và bảo quản bản đồ sao cho sử dụng được càng lâu càng tốt.

Các bạn phải biết cách gấp làm sao để khi cần, có thể sử dụng một cách dễ dàng và hiệu quả, hạn chế tối đa việc trải ra, gấp vào, làm dơ bẩn và sờn rách bản đồ.

Có nhiều cách gấp bản đồ, nhưng tất cả đều phải theo những nguyên tắc chung sau đây.

  • Mặt chi tiết bản đồ phải nằm ngoài.
  • Gấp theo hình đèn xếp.
  • Khu vực đang sử dụng phải lộ ra mặt ngoài.12 gap ban do

CÁCH THỨ 1

CÁCH THỨ 2

 

 

 

 

 

 

 

E. PHƯƠNG PHÁP CẮT VÀ GẤP BẢN ĐỒ

Với phương pháp nầy, các bạn có thể sử dụng toàn diện bản đồ mà không cần phải lật ra nguyên tấm.

 13 gap ban do cat 8

 

 

 

 

 

  

  • Chia mỗi cạnh của bản đồ ta làm 4 phần đều nhau.
  • Rạch một đường ở hai phần ở giữa theo chiều ngang.
  • Xếp lại theo kiểu đèn xếp.
  • Tiếp tục xếp lại theo hình minh họa.

Khi cần sử dụng, các bạn chỉ cần lật chỗ cắt qua lại mà không cần mở rộng toàn bộ bản đồ .

 F. BẢO QUẢN VÀ GIỮ GÌN BẢN ĐỒ

  • Không làm dơ bẩn hay ẩm ướt bản đồ.
  • Khi cần vẽ thêm chi tiết mới mà trong bản đồ chưa có, phải dùng bút chì vót nhọn và vẽ thật nhẹ nhàng.
  • Bản đồ phải được bỏ vào bao nylon và chỉ dùng bút chì mỡ để ghi chú ngoài bao.
  • Nếu có thể thì nên dán phủ trên toàn tấm bản đồ một miếng decal trong, hoặc chí ít thì cũng dán băng keo trong ở các đường gấp.

Bởi: SaigonScouts

Chi tiết...

Đọc Bản Đồ (1)

Từ ngàn xưa, ông cha ta đi lại trên những đoạn đường xa, thám hiểm những vùng đất mới … Họ phải học cách nhận biết các cảnh quan chung quanh, cảm nhận các hướng gió, nhìn lên các chòm sao, ghi nhận vị trí của mặt trời, mặt trăng … Những hiểu biết đó giúp họ không bị thất lạc. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều người ra đi và không bao giờ quay lại.

Ngày nay, bản đồ và la bàn là vật dụng không thể thiếu đối với các nhà quân sự, khai phá, thám hiểm, xây dựng …và cả đến những người đi du lịch, cắm trại, di hành dã ngoại…Như thế, bản đồ là một vật dụng rất cần thiết cho mọi người, giúp chúng ta biết hiện tại mình đang ở đâu, biết tìm ra lộ trình nơi mình muốn đến.

Khi bạn thất lạc trong vùng hoang dã, nếu bạn có bản đồ và biết cách sử dụng, thì cơ hội sống còn của bạn rất cao.

 A.  BẢN ĐỒ LÀ GÌ?

Bản đồ là một bức tranh thu nhỏ một phần bề mặt của trái đất, trên đó vẽ đầy đủ chi tiết địa thế của một vùng hay là một khu vực trên một mặt phẳng. Khi vẽ người ta thu nhỏ lại theo tỉ lệ, dựa vào các phương pháp toán học, dựa theo phương pháp biểu hiện bằng ký hiệu để thể hiện các thông tin cần thiết về địa lý.

B.  NHỮNG GHI CHÚ NGOÀI LỀ BẢN ĐỒ

Khi mở bản đồ ra bạn sẽ thấy có những ghi chú, hướng dẫn, hình vẽ, ước hiệu, ở ngoài lề bản đồ. Những ghi chú ngoài lề gồm có:

 ĐỊA DANH BẢN ĐỒ

Nằm ở phía trên, bên ngoài lề trắng của bản đồ. Đây là tên của phần đất được chiếu trên bản đồ.

Thí dụ: XUYÊN MỘC 

TỶ LỆ BẢN ĐỒ

Thường nằm ở góc  trên, bên trái của bản đồ (cũng có khi nằm phía dưới bản đồ). Đây là tỷ số khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách thực sự ở ngoài địa thế.

Thí dụ:   Scale: 1 / 50.000

THƯỚC CHIA ĐỘ

Là hình một cái thước vẽ sẵn ở trên cùng bản đồ, có vẽ những góc nhỏ và một đường kẻ dài qui chiếu với đường tung độ. Thước chia độ dùng để định hướng bản đồ khi có tính tiểu độ từ thiên.

1 thuoc ti le

 Ghi chú: những bản đồ có “Bắc ô vuông” và “Bắc từ” trùng nhau thì không có thước chia độ.

ƯỚC HIỆU ĐỊA HÌNH  

Là những hình vẽ đơn giản, được trình bày dưới dạng ký hiệu, tượng trưng cho các công trình nhân tạo, thiên tạo và địa giới … trên bản đồ. Trên khắp thế giới, các điểm mốc, ký hiệu và biểu tượng được trình bày theo nhiều kiểu khác nhau.

Thí dụ: Những ghi chú trong bản đồ quân sự hiện nay.

2 uoc hieu

MÀU SẮC CỦA ƯỚC HIỆU

Các hình chú giải có thể vẽ cùng một hình dạng, nhưng với màu sắc khác nhau (thí dụ: đường tráng nhựa thì màu đỏ, đường đất thì màu trắng). Như thế màu sắc giúp cho chúng ta nhận ra sự khác nhau cho dù hình vẽ có giống nhau. Những màu thường dùng trong bản đồ là:

1/.           Màu đỏ: chỉ xa lộ, đường nhựa, phố thị …

2/.           Màu xanh lam: chỉ dòng nước hay những gì thuộc về nước (sông, suối, biển…).

3/.           Màu xanh lục: chỉ thảo mộc, cánh rừng (đậm: rừng rậm – nhạt: rừng thưa)

4/.           Màu đen: chỉ làng mạc, nhà cửa, công trình kiến trúc.

5/.           Màu nâu: chỉ vòng cao độ, thế đất. 

TỶ LỆ XÍCH

Các bản đồ chính xác đều được vẽ theo tỷ lệ. Nghĩa là mọi thứ trên bản đồ có cùng một vị trí như trên địa hình thực tế, nhưng tất cả đã được thu nhỏ bằng nhau (theo phương pháp toán học) để đưa vào bản đồ. Tỷ lệ ghi trên mỗi bản đồ cho chúng ta biết mọi thứ đã được thu nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước thật. Như vậy, chúng ta định nghĩa ngắn gọn tỷ lệ bản đồ là:

Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa khoảng cách hai điểm đo được trên bản đồ so vơí khoảng cách thực sự ở ngoài địa thế.

Chúng ta có công thức:

3 cong thuc ti le

 Có 2 loại tỷ lệ: Tỷ lệ số và tỷ lệ họa.

1/. Tỷ lệ số:

Tỷ lệ số là một phân số mà tử số luôn luôn là 1: Tử số là kích thước trên bản đồ. Mẫu số là kích thước ngoài địa thế. Như vậy nếu sử dụng bản đồ có tỷ lệ 1/25.000, thì 1 mm trên bản đồ bằng 25.000 mm ngoài địa thế,

Thí dụ : Một đoạn đường từ A đến B dài 500 mét. Các bạn chỉ vẽ trên bản đồ dài 20mm. Như vậy các bạn đã vẽ con đường AB theo tỷ lệ là 20/500.000 hay là 1/25.000. 

2/. Tỷ lệ họa

Tỷ lệ họa là một hình vẽ giống như cái thước, in sẵn dưới góc bản đồ, giúp chúng ta đo trực tiếp khoảng cách trên bản đồ thành khoảng cách ngoài địa thế mà không cần áp dụng công thức tỷ lệ số.

Tỷ lệ họa có thể được ghi bằng thước Tây (metre) hoặc bằng dặm Anh (Mile = 1,609m) hoặc bằng Mã (yard = 0,9144m).

Người ta thường dùng thước Tây (metre) để làm đơn vị đo đạc trong tỷ lệ họa.

4 ti le hoa

 

Khi sử dụng, chúng ta lấy số không (0) làm chuẩn. Bên phải thước, chúng ta thấy ghi 1000, 2000…Có nghĩa là một khoảng cách như thế trên bản đồ thì bằng 1000, 2000 mét (hoặc mile hay yard) ở ngoài địa thế. Bên trái có ghi 1000m chia làm 10 phần, như vậy mỗi phần tương ứng với 100m ngoài địa thế. 

CÁC HƯỚNG BẮC

Một số người cứ nghĩ đơn giản là hướng Bắc cũng như các hướng khác, chỉ có một hướng mà thôi. Nhưng thực tế, chúng ta có 3 hướng Bắc:

1- Hướng Bắc Từ (Magnetic North)

Là hướng Bắc của kim nam châm la bàn. Kim la bàn thì nằm theo trục từ trường Bắc Nam của trái đất mà không nằm theo kinh tuyến của địa dư.

Đỉnh của Bắc Từ cũng không nằm trên đỉnh điểm của Bắc Địa Dư (tức trục của trái đất), mà nằm trên vùng đảo Bathurst, phía bắc Canada. Hướng Bắc Từ thay đổi theo thời gian, từ 30o Tây ở Alaska đến 50o Đông ở Greenland.

5 bac tu

 

Bản đồ trên cho chúng ta thấy rõ các độ lệch của hướng Bắc từ đối với các vùng trên thế giới. Đường lằn đậm là đường Đồng Giác Tuyến (AGONIC LINE). Trên đường lằn nầy, hướng Bắc Từ và Bắc địa dư nằm trùng lên nhau.

Trên bản đồ, hướng Bắc Từ được tượng trưng bằng một đường thẳng, đầu có một mũi tên 1 ngạnh.

6 dong giac tuyen

 

2 – Hướng Bắc Địa dư (True North)

Là hướng Bắc (thật) của trái đất, được xác định bởi những kinh tuyến Nam Bắc cực. Trên bản đồ, hướng Bắc Địa dư  được tượng trưng bằng một đường thẳng, đầu có hình ngôi sao năm cánh. 

3 – Hướng Bắc Ô Vuông (Grid North)

Còn gọi là hướng Bắc Bản đồ, vì nó chỉ có trên bản đồ mà thôi. Hướng Bắc này có là do phương pháp chiếu mặt phẳng Universal Transverse Mercator (UTM).

Hướng Bắc ô vuông được xác định bởi các trục tung độ của lưới ô vuông trong bản đồ. Hướng Bắc này được tượng trưng bằng một đường thẳng, trên đầu có hai mẫu tự GN hoặc một mẫu tự  (Y). 

ĐỘ TỪ THIÊN

Độ Từ Thiên là sự xê dịch của hướng Bắc Từ. Hướng Bắc Từ xê dịch hàng năm trong giới hạn 23o30’ Đông và 23o30’ Tây. Sự chuyển dịch này rất chậm, mỗi năm chỉ có 2 phút (2’). Cho nên để tròn một chu kỳ chuyển dịch, phải mất từ 7 đến 8 thế kỷ.

7 do tu thien

Ghi chú về ĐỘ TỪ THIÊN và độ hội tụ của các hướng Bắc trên bản đồ

Nếu hướng Bắc Từ nằm ở bên phải của hướng Bắc ô vuông ta gọi nó là “Tiểu Độ Từ Thiên Đông”.

Nếu là hướng Bắc Từ nằm ở bên trái của hướng Bắc ô vuông, ta gọi nó là “Tiểu Độ Từ Thiên Tây”. 

TỌA ĐỘ

Khi nhìn vào bản đồ quân sự, các bạn thấy có những lưới ô vuông được tạo thành bởi những đường dọc và ngang cắt nhau. Nhờ những ô vuông này mà chúng ta có thể định vị dễ dàng một tọa độ.

Tọa độ một điểm

Theo phương pháp toán học đại số, một điểm A nằm trong hệ thống trục xOy hợp bởi trục Oy là tung độ và Ox là hoành độ. Người ta gọi tọa độ điểm A là hoành độ và tung độ của nó.

8 toa do xy

Muốn tìm toạ độ (X) trên bản đồ. Chúng ta chia ô vuông cạnh 1 cây số (trong ô vuông đó có tọa độ muốn tìm), mỗi cạnh làm 10 phần bằng nhau.

Thí dụ: Đường Tung độ mang số 63, và điểm tọa độ muốn tìm chiếm 7/10 ô vuông, tính từ trái sang. Ta đọc 637. Đây là chòm số đầu.

Thí dụ: Đường Hoành độ mang số 25 và điểm toạ độ muốn tìm chiếm 4/10 của ô vuông, tính từ dưới lên. Ta đọc là 254. Đây là chòm số sau.

9 toa do o vuong

Như vậy, để đọc một tọa độ trên bản đồ, chúng ta phải:

– Đọc chỉ số của đường Tung độ nằm bên trái của điểm toạ độ muốn tìm.

– Tính xem điểm tọa độ chiếm bao nhiêu phần 10 của ô vuông, tính từ trái qua phải.

– Tiếp theo ta đọc chỉ số của đường Hoành độ nằm phía dưới của điểm tọa độ muốn tìm.

– Tính xem điểm tọa độ chiếm bao nhiêu phần 10 của ô vuông, tính từ dưới lên.

 10 vi du toa do o vuong

Từ bản đồ trên, ta đọc tọa độ ba điểm ví dụ 1, 2, 3 như sau:

Tọa độ 1 đọc là: 471763

Tọa độ 2 đọc là: 495765

Tọa độ 3 đọc là: 510777

 

Những tọa độ này được ước lượng bằng mắt, cho nên chỉ có độ chính xác một cách tương đối. Muốn thật chính xác, phải dùng tọa độ 8 đến 10 số kết hợp với Thước Chỉ Định Điểm.

Ghi chú: Tọa độ luôn luôn là một số chẵn viết liền nhau, không gạch nối, gạch chéo, và không chấm ở giữa Hoành độ và Tung độ. Lúc nào chúng ta cũng phải đọc chỉ số của trục Tung (đường dọc) trước và chỉ số của trục Hoành (đường ngang) sau.

Bởi: SaigonScouts

Xem tiếp phần 2>>

8.1.7.2 ĐỌC BẢN ĐỒ (2)

C. VÒNG CAO ĐỘ

Trên một bản đồ vùng đồng quê hay vùng hoang dã, các bạn có thể tìm thấy những đường vòng màu nâu, trên đó có đánh số, đó là đường bình độ, có nghĩa là những điểm nào nằm trên cùng một con đường này đều có độ cao bằng nhau.

Cao Độ là gì?

Cao độ của một điểm là chiều cao của điểm đó so với mực nước biển trung bình (giữa triều lên và triều xuống). Ở miền Nam Việt Nam, mực nước biển trung bình (bình diện chuẩn) được lấy ở Hà Tiên.

11 vong cao do

Vòng cao độ là đường vẽ trên bản đồ, nối liền những điểm có độ cao bằng nhau, trên vòng đó, người ta ghi những con số  chỉ độ cao mà nó mang.

12 contour

Tìm hiểu vòng cao độ

Để có một khái niệm dễ hiểu về vòng cao độ, trước tiên, các bạn dùng viết để vẽ lên lưng bàn tay của những vòng tròn có chiều dài, chiều rộng và chiều cao tượng trưng cho vòng cao độ .

Nắm tay lại, giữ cho bàn tay của các bạn không xê dịch. Vẽ những vòng tròn  nhỏ ở những khớp cao nhất của ngón tay như những đỉnh đồi. Vẽ tiếp một vòng tròn tiếp vòng vừa vẽ. Vòng thứ ba thấp hơn một chút, vòng quanh cả hai khớp ngón tay.

13.1  13.2

Tiếp tục vẽ những vòng tròn ngang bằng nhau. Những đường vẽ đó sẽ lọt xuống giữa kẽ các ngón tay như những thung lũng hay khe núi. Đi qua mu bàn tay như những sườn đồi dốc lài, và biến thành vách núi khi đi qua bên mép cạnh ngón tay cái của các bạn.

14 ve contour 2

Sau khi vẽ xong, các bạn duỗi các ngón tay ra. Bây giờ thì đã giống như trên bản đồ rồi đấy.

Vòng cao độ trên bản đồ cũng giống như vậy. Những vòng tròn nhỏ là đỉnh đồi, đỉnh núi. Ở những nơi có vòng cao độ càng gần nhau bao nhiêu thì dốc càng đứng bấy nhiêu, và ở đâu có vòng cao độ càng xa bao nhiêu thì dốc càng thoai thoải bấy nhiêu.

 TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỊA THẾ VÀ VÒNG CAO ĐỘ

Các bạn hãy nhìn hai tấm hình dưới đây, hình trên là địa thế thực tế, hình dưới là bản đồ của vùng địa thế đó, các bạn sẽ có khái niệm về vòng cao độ với địa thế tương quan với nhau như thế nào.

15 dia the cao do

 

CÁC LOẠI VÒNG CAO ĐỘ

 Có 4 loại vòng cao độ:

  • Vòng cao độ chính: được in đậm nét và thường có mang những số có độ cao chính 50; 100; 150 …
  • Vòng cao độ phụ: là những vòng được vẽ giữa hai vòng cao độ chính , nét nhỏ hơn thường không mang số.
  • Vòng cao độ bổ túc: là những vòng cao độ được vẽ bằng những nét gián đoạn, để chỉ những độ cao chưa được xác định chính xác
  • Vòng cao độ trũng: có hai trường hợp sau đây:

Vùng trũng trên thế đất cao hơn mực nước biển: Vòng cao độ được vẽ như ở các vòng cao độ ở thế đất đồi núi, chỉ khác là số của vòng cao độ vòng ngoài lớn hơn vòng trong.

Vùng trũng trên thế đất thấp hơn mực nước biển: có những gạch ngắn hình răng lược và được đánh số nhỏ dần từ ngoài vào trong. Đây là những thế đất trũng như hố, miệng núi lửa. 

ĐẶC TÍNH CỦA VÒNG CAO ĐỘ

Các vòng cao độ đều có những đặc tính sau:16 nui mo vet

  • Hai vòng cao độ cùng loại (dù chính hay phụ) không bao giờ cắt nhau.
  • Hai vòng cao độ cùng loại đối nhau, có cao độ bằng nhau.
  • Những điểm nào nằm trên cùng một vòng cao độ đều có cao độ bằng nhau.
  • Vòng cao độ càng khít, thì ngoài địa thế nơi đó dốc nhiều. Nếu vòng cao độ vẽ trùng nhau, thi nơi đó là vách đứng.
  • Nơi nào có vòng cao độ vẽ cắt nhau, nơi đó có thế đất quả bồng. Thí dụ: núi mỏ vẹt.

 

D. XÁC ĐỊNH NHỮNG ĐIỂM ĐẶC TRƯNG CỦA ĐỊA HÌNH

Các điểm đặc trưng hay còn gọi là điểm chuẩn của địa hình địa hình, được xác định theo cùng một cách trên tất cả các bản đồ, bất kể khoảng cách của vòng cao độ. Bạn phải có khả năng nhận ra tất cả các điểm đặc trưng của địa hình để xác định vị trí một điểm trên mặt đất hoặc điểm đứng trên bản đồ, hay để di chuyển từ điểm này đến điểm khác.

Năm đặc điểm địa hình chủ yếu là: Đồi núi, Đường giao đỉnh, Thung lũng, Đèo yên ngựa, và Vùng trũng (bồn địa).

Năm đặc điểm địa hình thứ yếu là: Đường phân thủy, Đường giao thủy, Vách núi.

Hai địa hình đặc biệt là: Đào và Đắp

Những hình ảnh dưới đây là những thí dụ cho chúng ta thấy về sự khác biệt giữa các kiểu địa thế và vòng cao độ:

  • Núi Đồi: Là một vùng đất nhô lên cao. Chóp của núi đồi là đỉnh. Khi chúng ta đứng ở trên một đỉnh núi, thì chung qua là đất dốc xuống ở tất cả các hướng.17 dinh nui
  • Đường Giao Đỉnh (Đường nóc, Đường đỉnh, Đường sống lưng). Là một đường cao, chạy dọc dài theo sống lưng núi (như hình minh hoạ), hai bên dốc hẳn xuống (như nóc nhà và mái nhà). Khi đi bộ để vượt qua những ngọn núi, chúng ta sẽ chọn con đường này, vì di chuyển dễ dàng hơn do dễ quan sát,.

18 duong giao dinh

  • Thung Lũng:Là một vùng đất có địa hình trũng hơn so với những vùng đất xung quanh, thường nằm giữa hai sườn núi. Một thung lũng có thể hoặc không thể chứa một dòng sông, suối, hồ …  Hầu hết các thung lũng thường có mặt cắt hình dạng chữ U hay chữ V khổng lồ.19 thung lung
  • Đồi Yên Ngựa: Là khu vực trũng thấp ở giữa hai đỉnh đồi. Đèo yên ngựa là khu vực có thể vượt qua dễ dàng khi chúng ta băng ngang qua núi hay vùng cao nguyên. Trên bản đồ, các vòng cao độ của đèo yên ngựa trông giống như số 8. 

20 deo yen ngua

  • Vùng Trũng (bồn địa): để chỉ cho chúng ta biết đó là vùng đất trũng (hố, miệng núi lửa …) trên một vùng đất cao. Người ta vẽ những vòng cao độ có hình răng lược quay vào trong. Vùng bồn địa có thể có nước.

21 vung trung

  • Sườn dốc thoai thoải: Các vòng cao độ xa và có khoảng cách đều.
  • Sườn dốc đứng bằng phẳng: có nghĩa là kiểu dốc của các đồi đất, đồi cát … có sườn không mấp mô. Các vòng cao độ nằm gần nhau và có khoảng cách đều .

22.1

22.2

Sườn dốc thoai thoải

Sườn dốc đứng bằng phẳng
  • Sườn dốc lồi (mai rùa): các vòng cao độ xa nhau ở trên đỉnh và gần nhau ở khoảng giữa sườn đồi. Lưu ý là con đường cắt vào sườn đồi tạo ra một mặt phẳng bên sườn đồi.
  • Sườn dốc lõm: ở trên đỉnh, các vòng cao độ gần nhau, ở khoảng giữa, hơi xa nhau, ở dưới chân thì đều đều. Trong hình minh họa bên, vòng cao độ gần con đường là do con đường cắt vào sườn đồi.
23.1 23.2

Sườn dốc lồi (mai rùa)

Sườn dốc lõm

 

  • Vách Đứng: Ở địa thế A, chúng ta thấy các vòng cao độ chồng lên nhau cho thấy đó là vách đứng. Còn ở địa thế B các vòng cao độ cũng chồng lên nhau, nhưng có thêm các dấu răng lược chỉ cho chúng ta thấy phía vách núi đất bị lở.

 

 24.1  24.2

Vách đứng

Vách đất bị lở

  • Đào Và Đắp: đây là các công trình nhân tạo để làm đường bộ, đường xe lửa., bờ kè . . bên sườn đồi. Đào khi sườn đồi lấn ra đường. Đắp khi nền đường bị lõm xuống. Nơi đào có ký hiệu răng lược quay vào trong, nơi đắp ký hiệu răng lược quay ra ngoài.

25 dao dap

 

E. NHỮNG ĐƯỜNG ĐẶC BIỆT

ĐƯỜNG PHÂN THỦY: Là một thường ngắn, dốc liên tục của dãi đất cao hơn, thường nhô ra từ phía bên của một sườn núi. Đường phân thủy được hình thành bởi hai đường giao thủy song song cắt xuống bên cạnh một sườn  núi.

 26 thuy phan

ĐƯỜNG GIAO THỦY (đường thông thủy, đường đáy):  Là đường khe, mương, lòng máng … nơi nước sẽ dồn về khi trời mua, tạo thành khe suối.

27 giao thuy

F. THỬ TÀI

Sau khi đã làm quen với các thế đất ở trên, các bạn thử quan sát những vòng cao độ dưới đây, nó biểu hiện cho những thế núi kế bên, nhưng bị sắp xếp nhần lẫn. vậy các bạn hãy sắp xếp lại cho hợp lý.

28 thu tai

26 Dap an

Bởi: SaigonScouts

(Code 8.1.7.1)

Chi tiết...

Sử Dụng La Bàn Tìm Phương Hướng

Cách tìm phương hướng dễ dàng chính xác và nhanh chóng nhất là dùng la bàn. Cùng với bản đồ địa hình, la bàn là một công cụ thiết yếu khi các bạn ở trong vùng hoang vu xa lạ. Biết cách sử dụng bản đồ và la bàn sẽ giúp bạn không bao giờ bị thất lạc.

CÁC LOẠI LA BÀN VÀ CÁCH SỬ DỤNG

Có nhiều loại địa bàn lớn nhỏ khác nhau, từ đơn giản đến tinh vi, nhưng tựu trung có thể phân ra làm hai loại: loại kim di động và loại mặt số di động.

A – LOẠI LA BÀN CÓ KIM DI ĐỘNG

Loại này có một kim từ tính di động, kim này xoay trên một trục và luôn chỉ hướng Bắc Nam. Loại này cũng có hai loại:

La bàn đơn giản: Đây là la bàn loại nhỏ, đơn giản, nắp cố định, trên mặt chỉ ghi 4 hướng chính, có ghi độ hoặc không ghi độ, không được chính xác. Chỉ sử dụng trong những lộ trình ngắn, không quan trọng.

1 la ban don gian

La bàn có nắp di động: Nắp nầy có thể xoay bằng tay. Trên vòng xoay đó có chia 3600 có thể có khe nhắm, có mũi tên chỉ hướng cần tìm hay “hướng di chuyển”.

2 la ban nap di dong

CÁCH SỬ DỤNG LA BÀN CÓ KIM DI ĐỘNG

 Tìm một hướng đã biết số độ

  • Cầm địa bàn thăng bằng trên bàn tay, đưa trước mặt.3 Xoay nam LB
  • Vặn số độ đã biết nằm ngay trên mũi tên chỉ “hướng đi”.
  • Xoay người sao cho đầu kim màu đỏ nằm ngay chữ N (Bắc) tức là song song với những vạch chỉ hướng Bắc Nam.
  • Nhìn theo hướng “trục di chuyển” để tìm mục tiêu.

 

Xác định chỉ số độ của một hướng (phương giác)

  • Cầm la bàn thăng bằng trên tay đưa ra trước mặt
  • Đưa “mũi tên chỉ hướng” về hướng cần xác định
  • Vặn nắp labàn cho chữ N nằm ngay trên đầu đỏ của kim từ tính.
  • Ghi nhận số độ hiện ra ngay trên “mũi tên chỉ hướng”

 

Sử dụng la bàn kết hợp với bản đồ

  • Định vị bản đồ
  • Đặt la bàn theo lộ trình cần phải di chuyển trên bản đồ (hình 1)
  • Xoay mặt tròn la bàn cho chữ N nằm ngay đầu đỏ của kim từ tính (hình 2).
  • Cầm la bàn trên tay, xoay người và cả la bàn làm sao cho đầu đỏ của kim từ tính nằm ngay chữ N (North = Bắc).
  • Giữ nguyên vị trí, nhắm theo mũi tên chỉ hướng đi để xác định mục tiêu sẽ đến (hình 3).
  • Khi sử dụng la bàn có kính chiếu và khe nhắm. Cầm địa bàn như hình 4, các bạn có thể nhìn thấy mặt địa bàn phản chiếu trong kính, cùng lúc các bạn nhắm qua khe để xác định mục tiêu sẽ đến.4 su dung ket hop

 

B – LOẠI ĐỊA BÀN MẶT TRÒN DI ĐỘNG.

5 la ban quan su

La bàn thấu kính (lensatic) – còn gọi là la bàn quân sự – là một dụng cụ khá tinh vi, chính xác và dễ sử dụng. Ngày nay, phiên bản của loại la bàn này đã được bán rất nhiều trên thị trường. La bàn thấu kính gồm có những thành phần mô tả sau đây :

1/. Khoen đồng:  Dùng để khoá nắp la bàn và luồn ngón tay cái, giữ cho la bàn thăng bằng khi nhắm hướng .

2/. Nắp địa bàn: Có một khe hình chữ nhật tròn cạnh, giữa có một sợi dây nhỏ gọi là “chỉ nhắm hướng”, để nhắm ban ngày. Hai đầu “chỉ nhắm hướng” có hai chấm lân tinh dùng để nhắm ban đêm. Nắp được gắn với thân địa bàn bằng một bản lề.

6 cong dung LB quan su

3/. Mặt địa bàn: Gồm có hai mặt kính:

Mặt thứ nhất: xoay tròn được, và có 120 nấc (mỗi nấc bằng 3 độ). Trên mặt kính có một vạch và một chấm lân tinh hợp với nhau thành một góc 450, góc là trục của địa bàn. Chấm và vạch lân tinh này dùng để đi ban đêm.

Mặt thứ hai: cố định, có một vạch chuẩn màu đen, hướng về nắp địa bàn, đó là vạch chỉ hướng đi.

4/. Mặt kính tròn di động có in số: được gắn vào một thanh nam châm và xoay quanh một trục. Trên đó có hai mặt số.

Vòng ngoài chữ số màu đen chỉ ly giác. Có 6400 ly giác (Được lược giản còn 64) .

Vòng trong chữ số màu đỏ chỉ độ. Có 360 độ

Trên mặt kính di động này còn có những chữ E = East (Đông) ; W = West (Tây); S = South (Nam) và một tam giác lân tinh chỉ về hướng Bắc hay 6400 ly giác hoặc 3600 .

5/. Bộ phận nhắm: gồm có khe nhắm và kính phóng đại.

6/. Thước đo:  nằm ngoài cạnh trái của la bàn khi mở ra, sử dụng cho những bản đồ có tỷ lệ là 1/25000 (là bản đồ thông dụng của quân đội)

 CÁCH SỬ DỤNG LA BÀN THẤU KÍNH7

  • Mở và ấn khoen đồng xuống phía dưới.
  • Mở nắp và bẻ thẳng góc với mặt la bàn
  • Mở bộ phận ngắm xiên 450 so với mặt la bàn.
  • Luồn ngón cái tay phải qua khoen đồng.
  • Ngón tay trỏ phải ôm quanh thân địa bàn, ba ngón còn lại đỡ thân địa bàn.
  • Tay trái nâng và ôm bàn tay phải, hai cùi chỏ ngang vai.
  • Đưa la bàn sát vào mắt, lấy đường ngắm.

 Muốn tìm phương giác của một hướng

Đưa la bàn lên nhắm một đường thẳng tưởng tượng xuất phát từ khe nhắm qua chỉ nhắm và hướng thẳng đến mục tiêu. Liếc mắt nhìn qua kính phóng đại và đọc chỉ số độ hay ly giác nằm dưới vạch chuẩn đen.

8

 Muốn tìm hướng tương ứng với phương giác đã biết

Các bạn chỉnh la bàn theo số độ hoặc ly giác đã được cho, làm sao cho số độ hoặc ly giác đó nằm dưới vạch chuẩn đen. Giữ như thế rồi đưa lên mắt, vừa lấy đường ngắm, vừa kiểm tra chỉ số độ hay ly giác.

Kéo một đường thẳng tưởng tượng từ khe nhắm qua chỉ nhắm xem có vật gì để làm mốc hay không. Nếu có các bạn ghi nhận điểm mốc đó. Nếu không có hoặc quá xa, khó xác định, thì các bạn tìm những mục tiêu phụ gần đó.

9

 CÁC CÔNG DỤNG KHÁC CỦA LA BÀN QUÂN SỰ

Ngoài công dụng tìm phương hướng, định hướng bản đồ, đo mục tiêu hoặc xác định một mục tiêu ngoài địa thế, tương ứng với độ hay ly giác đã cho, la bàn quân sự còn cho chúng ta nhiều công dụng khác như:

 Bám theo đội hình khi di chuyển ban đêm

Ban đêm mở nắp la bàn thật thẳng và buộc sau lưng. Nhờ hai chấm lân tinh, các bạn có thể nối đuôi nhau di chuyển dễ dàng mà không sợ lạc nhau. Ngoài ra, lân tinh của địa bàn còn dùng làm mật hiệu trong các trò chơi lớn.

Đi theo một hướng ban ngày:

  • Cầm la bàn đúng phương pháp
  • Xoay người cùng với la bàn cho đến khi số phương giác của hướng đi nằm dưới vạch chuẩn đen
  • Nhìn qua khe kính phóng đại và chỉ nhắm hướng để tìm một điểm chuẩn trên hướng di chuyển.
  • Di chuyển đến điểm chuẩn và cứ như thế dùng la bàn để tìm điểm chuẩn mới.

Ghi chú: Nên dùng phương giác thoái (nghịch) để kiểm soát lại hướng đi. 

Đi theo một hướng ban đêm:

Có 2 trường hợp:

  • Chuẩn bị lúc còn ánh sáng
  • Xoay la bàn cho phương giác phải đi nằm dưới vạch chuẩn đen.
  • Xoay mặt kính thứ nhất cho vạch lân tinh dài trùng lên tam giác lân tinh (tức hướng Bắc)
  • Tối đến, khi dùng la bàn, xoay cho tam giác lân tinh nằm dưới vạch lân tinh dài.

Di chuyển theo hướng xác định với 2 chấm lân tinh ở 2 đầu chỉ nhắm hướng. Nắp la bàn phải mở thẳng. 

  • Di chuyển lúc không có ánh sáng
  • Xoay mặt kính thứ nhất cho vạch lân tinh dài trùng lên vạch chuẩn đen (nhờ lân tinh dưới thành địa bàn hay dùng đèn pin).
  • Xoay mặt kính thứ nhất ngược chiều kim đồng hồ tùy theo số nấc tương ứng với số độ hay ly giác (1 nấc = 3 độ hay 53 ly giác).
  • Di chuyển theo hướng xác định bởi 2 chấm lân tinh ở 2 đầu chỉ nhắm hướng.

 Ghi chú: ban đêm, nếu không tìm được điểm chuẩn trên hướng di chuyển, các bạn cho một người đi trước một đoạn trong tầm nhìn rồi đứng lại, để làm điểm chuẩn phụ. Nắp địa bàn phải mở thẳng để sử dụng hai chấm lân tinh.

 10

 

GIỮ GÌN LA BÀN

Nếu la bàn không được gìn giữ và bảo quản cẩn thận, sẽ bị lệch kim từ tính, mờ kính, vỡ mặt la bàn … Cho nên:

  • Sau khi sử dụng, đậy nắp lại, bỏ vào bao da hay bao vải
  • Không cất địa bàn vào chỗ ẩm
  • Không để địa bàn dưới ánh nắng
  • Không để gần đường dây điện cao thế
  • Không để gần các khối sắt và các vật kim loại

 

CHẾ TẠO MỘT LA  BÀN

Khi các bạn ở những nơi xa lạ mà trong tay không có la bàn, nếu có một ít vật dụng bằng sắt thép trong tay, các bạn có thể chế tạo một cái la bàn đơn giản như sau.

Trước tiên, các bạn cần tạo ra một cái kim hay một miếng thép mang từ tính (xin lưu ý: phải là thép thì mới nhiễm từ tính, còn sắt non, inox hay đa số các kim loại khác thì không nhiễm từ).

Để làm kim hay miếng thép nhiễm từ, các bạn làm theo một trong những phương pháp sau:

  1. Chọn một cái kim hay một miếng thép có hình thù thích hợp rồi dùng một thỏi nam châm chà sát theo một chiều (không chà tới chà lui) một lúc sau, cái kim hay miếng thép đó sẽ nhiễm từ tính. Nếu không có nam châm, các bạn có thể dùng cái tua-vít (tourne-vis), dao bỏ túi đa năng … những vật dụng nầy thường mang sẵn một từ tính nhẹ.
  2. Lấy một sợi dây điện (còn vỏ cách điện) cuộn thành một cái lò xo chung quanh một cái kim cho gọn và đều. Tuốt vỏ hai đầu dây, và nối với hai đầu một cục pin trong vòng vài phút, kim sẽ mang từ tính.11 La ban tu che
  3. Dùng một lưỡi lam cũ hay một miếng thép mỏng rồi cẩn thận chà xát một chiều trên bàn tay hay trên tóc, lưỡi lam hay miếng thép sẽ nhiễm từ tính nhẹ.

Khi các bạn đã có một cái kim hay miếng thép mang từ tính rồi, thì mọi việc sẽ trở nên đơn giản hơn.

  • Các bạn gắn cái kim đã nhiễm từ tính vào một vật nổi nhỏ như: miếng bấc, lá khô, gỗ nhẹ. . . rồi thả nổi trên mặt nước. Hai đầu kim sẽ tự động xoay về hướng Nam Bắc.
  • Các bạn có thể thả nổi một cái kim nhiễm từ tính đã dính dầu (bằng cách cọ vào sống mũi hay chà lên tóc) rồi thả một cách nhẹ nhàng lên mặt nước, kim sẽ tự nổi mà không cần vật đỡ.

12 La ban tu che

  • Treo lơ lửng miếng thép hay lưỡi lam cũ đã nhiễm từ trên một sợi tơ tằm, tơ nhện hay các loại dây mảnh, không bị vặn xoắn (vì sẽ làm cho vật bị treo quay vòng vòng, hay bị định hướng bởi ứng suất của dây). Sau một hồi chao đảo lắc lư, miếng thép sẽ ổn định và cho chúng ta hướng Nam Bắc. (Nếu trời có gió, các bạn có thể thả miếng thép vào trong một cái chai, ly hay một vật che chắn nào đó).

13 La ban tu che

 

Bởi: Hổ Hăng Hái Phạm Văn Nhân

(Code 8.1.3.1)

Chi tiết...

Xác Định Phương Hướng Trên Biển

1. GIỚI THIỆU

phuonghuongTừ rất lâu, trước khi các tàu của người châu Âu đến được Ấn Độ Dương, những người đi biển Ả-rập và Trung Hoa từ phương Đông đã ngang dọc trên đại dương này. Thật vậy, người Châu Âu đầu tiên là Vasco da Gama đến được Ấn Độ an toàn là nhờ sự giúp đỡ của một hoa tiêu người Ả-rập tên Ibn Majid. Ông đã hướng dẫn chuyến hải trình vượt Ấn Độ Dương dài 23 ngày cho các con tàu của Da Gama. Cách đây 3.000 năm, các thủy thủ người Phoenicia khởi hành từ cảng quê nhà ở bờ biển phía đông Địa Trung Hải đến châu Âu và Bắc Phi để giao thương buôn bán. Làm thế nào những hoa tiêu thời xưa tìm được phương hướng trên biển?

2. ƯỚC ĐOÁN VỊ TRÍ

Những người đi biển thời xưa phụ thuộc vào cách ước đoán vị trí. Cách này đòi hỏi họ phải biết ba điều:

  • Thứ nhất: Điểm khởi hành
  • Thứ hai: Vận tốc
  • Thứ ba: Hướng đi.

Biết điểm khởi hành thì dễ, nhưng làm thế nào chọn được hướng đi?

Từ thời nhà Tống (960–1279), người Trung Quốc đã biết dùng la bàn (gọi là Kim chỉ nam). Nhưng khi chưa có la bàn, các hoa tiêu đi biển dựa vào mặt trời và các ngôi sao. Khi trời có mây, các thủy thủ định hướng bằng các cơn sóng lừng đều đều do gió tạo nên. Họ quan sát hướng những cơn sóng này so với vị trí lặn mọc của mặt trời và các ngôi sao.

Làm thế nào họ tính được vận tốc?

Trước đây người ta tính vận tốc bằng thời gian mà con tàu vượt qua một vật được quăng xuống nước ngay mũi tàu. Sau này, họ thả qua mạn tàu một miếng gỗ buộc với cuộn dây có thắt nút đều đặn theo khoảng cách ấn định. Khi con tàu chạy, miếng gỗ nổi kéo sợi dây ra khỏi cuộn. Sau một thời gian ấn định, người ta kéo sợi dây lên và đếm nút, họ sẽ biết vận tốc của tàu. Khi biết vận tốc, hoa tiêu có thể tính được quảng đường mà con tàu đi được trong một ngày. Ông sẽ vẽ một đường trên hải đồ để biết con tàu đã đi tới đâu so với tuyến đường đã định.

Tất nhiên dòng hải lưu và gió thổi ngang có thể đẩy con tàu đi chệch hướng. Do đó, theo định kỳ, hoa tiêu phải tính toán và ghi lại những điều chỉnh cần thiết để giữ con tàu đi đúng hướng.

3. TÌM HƯỚNG VỀ ĐẤT LIỀN HAY HẢI ĐẢO BẰNG MÂY BẤT ĐỘNG

phuonghuong1

Khi bị rơi uống biển hay lênh đênh trên một chiếc bè, việc trước tiên là các bạn phải biết định hướng để tìm đường vào đất liền hay hải đảo. Các bạn nhìn xung quanh mình và cố gắng để tìm thấy bất kỳ dấu hiệu từ các đám mây. Những đám mây bất động sẽ làm cho chúng ta chú ý vì nó đứng yên một chỗ trong khi các đám mây chung quanh vẫn chuyển động.

Mây bất động thường xuất hiện phía trên các hòn đảo (hoặc đồi, núi ở trên đảo) là do những ngọn gió mang nhiều hơi nước liên tục thổi vào đảo, khi đụng các khối đất ở đảo thì bốc lên cao, gặp khí lạnh thì ngưng tụ lại thành mây (đám mây này bất động là do được cung cấp hơi nước liên tục). Những hòn đảo này nằm dưới Đường Chân Trời nên rất khó thấy.

Sau khi qua khỏi đảo, ngọn gió xuống thấp và ấm lại nên không thể hình thành đám mây khác.

phuonghuong2

Những đám mây cũng có thể cho chúng ta biết hướng của đất liền, vì chúng thường hình thành trên lục địa. Hình ảnh một đám mây  khổng lồ đang phồng lên là một sự đảm bảo đó là hướng đất liền.

Một đám mây đang phồng lên

                        Một đám mây đang phồng lên

4. TÌM ĐẤT LIỀN BẰNG CHIM

Các nhà hàng hải ngày xưa họ đi biển mà không có bản đồ và hải bàn, họ chỉ dựa trên kinh nghiệm, sự phán đoán và một số mẹo vặt. Để tìm ra hướng có đất liền, họ mang theo một số chim sống ở lục địa. Khi cần, họ thả chim ra, nếu thấy đất liền, chim sẽ bay thẳng về hướng đó, nếu không, chim sẽ quay trở về thuyền.

phuonghuong4

                                                   Minh họa: Ước đoán khoảng cách đất liền bằng chim biển

phuonghuong5

Chú ý: Hướng bay của chim hải yến, cốc biển, hải âu cổ rụt, bồ câu biển vào lúc bình minh và hoàng hôn là hướng đất liền.

5. ĐỊNH VỊ VÀ TÌM PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BIỂN

Ở giữa biển khơi, việc xác định vị trí và phương hướng rất quan trọng. vì các bạn cần phải biết hiện tại mình đang ở đâu và mình cần đi về đâu.

Hoa tiêu thời xưa nhìn mặt trời mọc và lặn để biết hướng đông và hướng tây. Ban đêm, họ có thể nhìn mặt trăng để biết phương hướng, giờ giấc. Ở Bắc bán cầu họ có thể định vị nhờ sao Bắc Cực (trước đây thường gọi là sao Bắc Đẩu). Ở tận phía Nam, chòm sao Nam Thập giúp họ định vị hướng Nam. Vì vậy, vào đêm quang đãng, dù bất cứ đang ở đâu ngoài biển khơi, họ vẫn có thể biết được hướng đi của mình nhờ ít nhất một vì sao dẫn lối. Khi trời nhiều mây, các thủy thủ định hướng bằng các cơn sóng lừng đều đều do gió tạo nên. Họ quan sát hướng những cơn sóng này so với vị trí lặn mọc của mặt trời và các ngôi sao.

Xem thêm Tìm Phương Hướng để bết thêm  Sử dụng la bàn tìm phương hướng và Ứng dụng thiên văn tìm phương hướng.

Các thủy thủ ngày xưa còn phát hiện những cơn gió thường gặp trong một số khu vực, giúp thiết lập những đường hàng hải chính cho tàu buồm ngoài biển cả. Các hoa tiêu đã biết tận dụng những cơn gió này.

SỬ DỤNG KÍNH LỤC PHÂN (SEXTANT)

phuonghuong6

Kính Lục Phân là dụng cụ thiên văn hàng hải dùng để đo góc giữa một thiên thể nào đó với đường chân trời hoặc góc giữa hai thiên thể nhằm xác định vị trí của của tàu thuyền trên biển. Ngoài hải đồ và la bàn, 2 công cụ quan trọng để xác định tọa độ trên biển là đồng hồ chuẩn, để xác định kinh độ so với kinh tuyến gốc và kính lục phân để xác định vĩ độ là những phát minh cực kỳ quan trọng.

Tên gọi quen thuộc của loại thước đo góc này là kính lục phân, sextant, hay kính phần sáu. Vì thước đo của nó là 1/6 đường tròn (60o). Ngoài ra, tùy vào nhu cầu sử dụng, người ta có thể dùng thước đo bát phân (octant), hay tứ phân (quadrant) nhưng tại Việt Nam người ta vẫn quen gọi là kính lục phân.

Nguyên lý hoạt động Kính Lục Phân:

Ánh sáng từ đường chân trời đi xuyên qua gương chân trời tới qua ống ngắm.

Ánh sáng từ thiên thể đến gương hướng dẫn sẽ bị phản xạ từ gương hướng dẫn đến 1 nửa gương chân trời (điều cần thiết là phải chỉnh sao cho hình ảnh của thiên thể tới mắt song song với hình ảnh của đường chân trời). Kéo dài đường thẳng của gương hướng dẫn ra đúng số đo nào thì đó là chiều cao của thiên thể cần đo. Từ đó tính được vĩ độ. Kết hợp với đồng hồ đo múi giờ thì ta biết được kinh độ. Từ đó, chúng ta biết tọa độ của chúng ta. Ngoài ra còn có thể đo góc giữa 2 ngôi sao cũng tương tự cách trên.

phuonghuong7 phuonghuong8

Minh hoạt: Nguyên lý hoạt động kính lục phân

Thiết kế này cho phép người quan sát (D) đồng thời nhìn thấy đường chân trời (h) và ảnh thiên thể (A) phản chiếu qua gương bán mạ B. chỉ số góc đọc thẳng trên thước (C).

Cái tên của quang cụ này cũng đồng thời phản ảnh nhược điểm của nó: thiên thể cần đo độ cao nằm phía sau lưng người quan sát nên rất khó sử dụng.

Kính lục phân không chỉ dùng để định vị trên biển, mà nó còn là một công cụ quan trọng trong việc khảo sát chuyển động của các thiên thể, đo đạc vẽ bản đồ sao và thiên văn hàng hải.

Cho đến ngày nay, tuy đã có thiết bị định vị GPS, nhưng người ta vẫn mang theo kính lục phân để dự phòng, do đặc điểm đơn giản, dễ sử dụng, nhưng có độ chính xác cao và nhất là không dùng điện như các thiết bị định vị hiện đại, hay lệ thuộc vào một thiết bị khác (như định vị bằng vệ tinh), do đó kính lục phân vẫn được sử dụng rộng rãi trong ngành hàng hải.

ƯỚC LƯỢNG VĨ ĐỘ BẰNG SAO BẮC CỰC

phuonghuong9

Khi lênh đênh trên các vùng biển ở Bắc Bán Cầu, các bạn có thể nhìn sao Bắc Đẩu để ước lượng chúng ta đang ở Vĩ độ (Bắc) nào. Các bạn lấy điểm Thiên đỉnh và Đường Chân Trời tạo thành hai cạnh của góc vuông, giao nhau ở chính bạn. Đường Chân Trời là 0o và điểm Thiên Đỉnh là 90o, nếu sao Bắc Đẩu nằm ở bao nhiêu độ trong góc vuông thì chúng ta đang ở đúng ngay Vĩ độ đó trên mặt biển.

Trong hình minh họa, chúng ta thấy sao Bắc Đẩu đang ở 45o (giữa Thiên Đỉnh và Đường Chân Trời). Như vậy, chúng ta đang ở 45o vĩ Bắc.

Cho dù các bạn không có “kính lục phân”, các bạn cũng có thể dùng phương pháp trên để ước lượng khoảng cách khá chính xác bằng cách tính sự chênh lệch của sao Bắc Đẩu sau mỗi đoạn đường di chuyển. Cứ mỗi độ chênh lệch thì tương đương với 60 dặm (miles) hay 90 km trên mặt biển (hay mặt đất).

TỰ CHẾ DỤNG CỤ ĐO ĐỘ CAO THIÊN THỂ ĐƠN GIẢN

Độ cao của thiên thể được do bằng đơn vị góc. Hãy tưởng tượng bầu trời như một mái vòm trên đầu bạn từ chân trời trước mắt bạn là 0o lên đến thiên đỉnh (đỉnh đầu) là 90o và ở chân trời phía sau lưng là 180o.

Muốn biết chính xác một thiên thể đang ở độ cao bao nhiêu, nếu không có kính lục phân, chúng ra có thể tự chế một cái rất đơn giản bằng những vật liệu dễ tìm.

Vật liệu:

  • 1 tấm bìa carton cứng hoặc miếng nhựa
  • 1 sợi dây chỉ hoặc dây nhợ
  • 1 vật nặng (có thể là viên đá, bù lon, đoạn cây, cục chì)
  • 2 ống tròn nhỏ cỡ ngón tay bằng giấy hay nhựa.
  • Băng keo hoặc keo dán
  • Compa, thước kẻ, thước đo độ, viết, kéo.

Cách làm:

Trước tiên các bạn vẽ lên bìa cứng hay một tấm ván mỏng một thước đo có hình cung bằng một phần tư hình tròn như dưới đây, chia ra từ 0o cho đến 90o,  xong rồi cắt ra. Khi cắt nhớ chừa lại đường biên còn khoảng 1 cm.

Tại điểm giao nhau của hai đường 0o và 90o, khoét một lỗ để luồn dây qua rồi cột lại, bên dưới sợi dây cột một vật nặng như một sợi dây dọi (lập lòn).

phuonghuong10 phuonghuong11

Minh họa: chế tạo và sử dụng dụng cụ đo độ cao thiên thể

Để làm “ống ngắm”, các bạn dùng giấy để cuốn quanh một cây bút chì rồi dán lại. Sau khi lấy bút chì ra, các bạn đính ống ngắm vào cạnh 90o của cung một phần tư bằng hồ dán hay băng keo. Như vậy là các bạn đã có thước đo cung một phần tư.

Sử dụng:

Nếu các bạn đang ở Bắc Bán Cầu, hãy tìm cho được sao Bắc Cực. Nhìn xuyên qua ống ngắm thẳng đến sao Bắc Cực, chờ cho sợi dây dọi ổn định xong thì kẹp chặt nó. Sợi dây dọi nằm ở chỉ số góc độ nào thì các bạn cũng đang đứng tại vĩ độ đó.

Bởi: Hổ Hăng Hái Phạm Văn Nhân

Chi tiết...

Tìm Phương Hướng Bằng Thiên Văn

Để không bị thất lạc, để đi đúng đường, đến đúng điểm đã định, để thoát ra khỏi một vùng hoang vu, xa lạ … các bạn nhất thiết cần phải tìm ra phương hướng, dù không có la bàn hay thiết bị GPS trong tay.

Có nhiều cách để tìm phương hướng chỉ dựa vào thiên nhiên, sau đây là những cách thông thường dễ sử dụng.

 1. BẰNG MẶT TRỜI

Ai cũng biết mặt trời mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây, Thực ra điều này không hoàn toàn đúng. Trong thực tế, do độ lệch của trục trái đất, nên vị trí mọc và lặn của mặt trời trong năm không cố định, mà thay đổi theo chu kỳ: Mặt trời chỉ mọc đúng hướng Đông và lặn đúng hướng Tây vào tiết Xuân Phân (20-21 tháng 3 AL) và Thu Phân (23-24 tháng 9 AL) mà thôi. Những ngày Hạ Chí (21-22 tháng 06 AL) thì mặt trời mọc ở Đông Bắc và lặn ở Tây Bắc. Những ngày Đông Chí (21-22 tháng12) thì mặt trời mọc ở Đông Nam và lặn ở Tây Nam.

Lưu ý là buổi trưa, mặt trời hơi chếch về hướng Nam (áp dụng tại Việt Nam hay các nước ở Bắc Bán Cầu khác), lúc nầy bóng mọi vật đổ về hướng Bắc. Khoảng 8 –9 giờ sáng, mặt trời ở hướng Đông Nam. Từ 15-16 giờ chiều thì ở hướng Tây Nam.

Thien van

 

2. BẰNG ĐỒNG HỒ VÀ MẶT TRỜI

a) Khi bạn ở Bắc Bán Cầu: Dùng một que nhỏ (cỡ cây tăm) cắm thẳng góc với mặt đất, que sẽ cho ta một cái bóng. Ta đặt đồng hồ sao cho bóng của cây tăm trùng lên kim chỉ giờ. Đường phân giác của góc hợp bởi kim chỉ giờ và số 12 cho ta hướng Nam, vậy đối diện là hướng Bắc (N).

b) Khi bạn ở Nam Bán Cầu: Các bạn xoay đồng hồ sao cho bóng que trùng lên trên số 12. Đường phân giác của góc hợp bởi số 12 và kim chỉ giờ sẽ cho ta hướng Bắc (N). Như vậy, hướng đối diện là hướng Nam.

 2 mat troi NB

 

3. BẰNG BÓNG GẬY VÀ MẶT TRỜI

Còn gọi là phương pháp Owendoff. Dùng một cây gậy thẳng dài khoảng 90cm, cắm thẳng góc với mặt đất. Bạn ghi dấu đầu bóng của cây gậy, lần thứ nhất gọi là điểm A.

3 bong gay

Sau đó khoảng 20 phút, bóng gậy sẽ di chuyển qua chỗ khác, bạn lại đánh dấu bóng của đầu gậy lần thứ hai, gọi là điểm B. Nối điểm A và B lại, ta có một đường thẳng chỉ hướng Đông Tây. Nếu chân trái của bạn đứng ở điểm A và chân phải đứng điểm B thì phía trước mặt bạn là hướng Bắc.

 4. BẰNG SAO VÀ CHÒM SAO (ban đêm)

Ban đêm các bạn có thể dùng sao để định hướng. Có nhiều sao và chòm sao để tìm phương hướng, nhưng dễ nhất là những chòm sao sau đây.

a) Sao Bắc Cực

Muốn tìm sao Bắc Cực, trước hết các bạn phải tìm cho được chòm Đại Hùng Tinh.

4 sao bac cuc

Chòm Đại Hùng Tinh giống như cái muỗng lớn, gồm 7 ngôi sao, các bạn lấy hai ngôi sao đầu của cái muỗng, kéo dài một đoạn thẳng tưởng tượng bằng 5 lần khoảng cách của hai ngôi sao đó, sẽ gặp một ngôi sao sáng lấp lánh, dễ nhận thấy đó là sao Bắc Cực. Sao này luôn luôn ở hướng Bắc.

Cũng có thể tìm thấy sao Bắc Cực từ chòm Tiểu Hùng tinh. Chòm này có 7 ngôi sao nhưng nhỏ hơn Đại Hùng tinh. Ngôi sao chót của cái đuôi Tiểu Hùng tinh là sao Bắc Cực.

 

b) Chòm sao Liệp hộ (Orion)

Còn gọi là sao Cày, sao Ba, sao Thần Săn, sao Chiến Sĩ.

5 chom sao5. 1 Orion

Chòm Liệp Hộ có hình dáng một người mang kiếm ngang thắt lưng (thắt lưng là 3 ngôi sao sáng xếp thành hàng ngang, còn 3 ngôi sao hơi mờ là thanh kiếm).

Nếu các bạn vạch một đường thẳng tưởng tượng từ thanh kiếm đi qua ngôi sao Capelle (sao Thiên Dương) là hướng tới Bắc Cực.

c) Chòm Nam Thập tự (Southern Cross)

Chòm sao Nam Thập Tự (hay Nam Tào, Chữ Thập Phương Nam, Nam Thập , gồm 4 ngôi sao xếp thành hình chữ thập, sao Nam Thập ở khoảng giữa chòm sao Nhân Mã và Thiên Thuyền,

Ở Nam Cực không có ngôi sao nào nằm ngay điểm cực nam như sao Bắc Đẩu ở cực bắc, cho nên người ta chỉ dựa vào những chòm sao xoay quanh điểm Nam Cực để định hướng, mà chòm Nam Thập là chòm sao dễ nhận thấy nhất.

6 nam thap

Ta gọi đường chéo dài của sao nam thập là đoạn AB. Các đoạn kéo đoạn AB đó dài ra bốn lần) rưỡi, định một điểm tưởng tượng. Điểm đó là điểm Nam Cực, nó cho ta hướng Nam địa dư, nằm ở cạnh chòm sao Kính bát phân (Octans). Ở Việt Nam, chúng ta chỉ có thể thấy sao Nam Thập từ chập tối trong khoảng tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.

 

5. BẰNG MẶT TRĂNG

Trăng thượng tuần: (từ mùng 1 đến mùng 10 Âm lịch). Nhưng chỉ thấy rõ trăng từ  mùng 4 Âm lịch. Trăng khuyết, hai đầu nhọn quay về hướng Đông.

Trăng trung tuần: (từ mùng 10 đến 20 Âm lịch). Như mặt trời, trăng mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây.

Trăng hạ tuần: (từ 20 đến 29-30 Âm lịch). Nhưng hết thấy rõ trăng từ 25 Âm lịch. Trăng khuyết, hai đầu nhọn quay về hướng Tây.

Trong dân gian có câu: Đầu trăng, khuyết đằng Đông. Cuối trăng, khuyết đằng Tây. Hoặc một câu đơn giản dễ nhớ: Đầu tháng Tây trắng. Cuối tháng Tây đen.

Nếu là thượng tuần thì phần “trắng” sáng (lưng cong) của trăng chỉ hướng Tây. Nếu là hạ tuần thì phần đen (tức hai đầu nhọn) của trăng chỉ hướng Tây.

6 mat trang dong tay

Ngoài ra các bạn có thể vạch một đường thẳng tưởng tượng đi qua hai đầu nhọn của mặt trăng thẳng xuống đất, điểm tiếp xúc đó là hướng Nam.

6. BẰNG RÊU MỐC

Gặp thời tiết xấu không nhìn rõ mặt trời, trăng, sao… các bạn có thể phỏng định phương hướng bằng cách nhìn vào thân cây. Ở vùng Bắc Bán Cầu, phía nào ẩm ướt nhiều là hướng Bắc (vì mặt trời không đi qua hướng này). Từ đó các bạn suy ra các hướng khác.

Cách này không chính xác lắm, bạn nên xem xét thêm nhiều thứ xung quanh.

 7. BẰNG CÂY XANH

Cây xanh không bao giờ mọc đối xứng, nhất là những cây mọc đơn độc, không phải chen lấn để tranh dành ánh sáng. Những cây này thường có xu hướng “nặng” ở một bên. Nhìn vào hình hai cây dưới đây thì các bạn nhận ra điều này.

7 bong cay

Cách này đòi hỏi các bạn phải có một cặp mắt tinh tế và một số kinh nghiệm nhất định.

Ở vùng Bắc bán cầu, mặt trời dành phần lớn thời gian của mình ở phía Nam. Tất cả các loại cây đều cần mặt trời để tồn tại và phát triển. Điều này dẫn đến việc cây mọc không đối xứng. Phía mà được ánh nắng mặt trời chiếu nhiều hơn – phía Nam – thì cành lá sẽ phát triển dày đặc hơn và có vẻ “nặng” hơn. Hiệu ứng này lrất dễ nhận thấy khi cây rụng lá.

Một sai lầm mà nhiều người trong chúng ta thường mắc phải, đó là nhìn vào một cái cây chỉ từ một góc rồi sau đó tự hỏi tại sao nó không cung cấp chúng ta những bí mật của nó. Thật ra những khác biệt của cây chỉ được nhận thấy khi bạn đi bộ chung quanh nó. Và vì vậy điều quan trọng là bạn nên làm một vài vòng quanh một thân cây nếu có thể.

Mặt trời cũng tác động đến các cành cây. Các nhánh ở phía Nam có xu hướng phát triển theo chiều ngang hơn, về phía mặt trời, trong khi các nhánh phía Bắc có xu hướng vươn thẳng đứng lên.

Ngoài ra, chúng ta cũng biết hoa hướng dương lúc búp hoa còn non, luôn hướng theo đường đi của mặt trời. Khi đã nở hoa thì luôn quay về hướng Đông.

8. BẰNG GIÓ

Chúng ta có thể căn cứ vào ngọn gió để tìm phương hướng. Gió có thể thổi từ hướng nào, những ngọn cây nghiêng về hướng đó.

8 gio

Việt Nam ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Cho nên nước ta có hai loại gió mùa:

Gió mùa Đông Bắc: Từ tháng 11 đến tháng 3 Dương lịch – Thổi từ Đông Bắc xuống Tây Nam.

Gió mùa Tây Nam: Từ tháng 5 đến tháng 10 Dương lịch – Thổi từ Tây Nam ngược lên Đông Bắc.

Có nhiều cách để biết hướng gió ngoài cách nhìn ngọn cây:

Tạo một đám khói và nhìn hướng khói bay.

Thả rơi một số giấy vụn hay lá khô vò nát.

Ngậm ngón tay trỏ vào miệng trong 10 giây, sau đó lấy ra đưa lên cao. Phía nào lạnh trước là gió đến từ hướng đó (khi ngậm tay trong miệng, các bạn làm cho ngón tay ẩm ướt và ấm lên. Khi đưa ngón tay lên gió, nó sẽ làm cho độ ẩm bốc hơi nhanh làm lạnh phía mà gió tiếp xúc).

Bởi: Hổ Hăng Hái Phạm Văn Nhân

(Code 8.1.3.2)

Chi tiết...